ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
232/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 22 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG GIAI ĐOẠN
2016 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
22/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XVI) về kiên cố hóa kênh mương, bê
tông hóa đường giao thông nội đồng và xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ nhân
dân gắn với sân thể thao và khuôn viên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
Kết luận số 25-KL/TU ngày 13/4/2016 của Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Kỳ thứ
4);
Căn cứ Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Quyết định số 794/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành thủy lợi;
Căn cứ Công văn số
2003/TTg-KTN ngày 05/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc huy động vốn đóng
góp của dân để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1293/TTr-SNN ngày 28/6/2016
về việc đề nghị phê duyệt Đề án kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2016 - 2025
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Báo cáo số 400/BC-SKH ngày 11/7/2016 về việc thẩm định Đề án kiên cố hóa kênh
mương giai đoạn 2016 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt Đề án kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2016 -
2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
- Đến năm 2020:
Tỷ lệ kênh mương toàn tỉnh được kiên cố hóa đạt trên 70%, đảm bảo chủ động nguồn
nước phục vụ cho trên 38.000 ha lúa, rau màu, nuôi trồng thủy sản và tạo nguồn
nước để áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho khoảng 1.000 ha
cây trồng cạn tập trung (cam, chè, mía...).
- Đến năm 2025:
Tỷ lệ kênh mương toàn tỉnh được kiên cố hóa đạt trên 90%, đảm bảo chủ động nguồn
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong đó tạo nguồn nước để áp dụng công nghệ
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho trên 2.000 ha cây trồng cạn tập trung (cam,
chè, mía...) đạt tỷ lệ trên 10%.
II. NHIỆM VỤ, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nhiệm vụ
Từ 2016 - 2025, kiên cố hóa: 1.514 km (làm lại kênh bị hư hỏng 380
km, xây mới 1.134 km), cụ thể:
- Giai đoạn từ 2016 - 2020, kiên cố hóa: 780 km kênh mương (làm lại kênh bị hư hỏng 280 km, xây mới 500
km).
- Giai đoạn từ 2021 - 2025, kiên cố hóa: 734 km kênh mương (làm lại kênh bị hư hỏng 100 km, xây mới 634
km).
2. Công nghệ
lựa chọn
Lắp ghép kênh bằng
cấu kiện bê tông đúc sẵn (Kênh Parabol thành mỏng cốt sợi thép phân tán mác
500).
3. Kinh phí
thực hiện đề án và chính sách hỗ trợ
3.1. Tổng kinh phí thực hiện đề án: 1.234.157,33 triệu đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2016 -
2020: Tổng số kênh cần kiên cố hóa là 780 km (làm lại kênh bị hư hỏng 280 km,
xây mới 500 km); kinh phí thực hiện ước tính: 635.787 triệu đồng.
- Giai đoạn 2021 -
2025: Tổng số kênh cần kiên cố hóa 734 km kênh mương (làm lại kênh bị hư hỏng
100 km, xây mới 634 km); kinh phí thực hiện ước tính: 598.369 triệu đồng.
3.2. Nguồn vốn và chính
sách hỗ trợ
- Ngân sách
Nhà nước hỗ trợ 100% cấu kiện bê tông đúc sẵn, gối đỡ và chi phí
vận chuyển bốc xếp đến trung tâm xã là 446.535 triệu đồng. Nguồn vốn thực hiện
bao gồm: kinh phí cấp bù thủy lợi phí, kinh phí hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất
lúa, nguồn xây dựng cơ bản tập trung, nguồn xây dựng nông thôn mới, nguồn
chương trình giảm nghèo, nguồn vượt thu, nguồn vốn vay khác,...
- Nhân dân đóng
góp công đào, đắp đất, vật tư, vật liệu phụ thi công mối nối cấu kiện; vận chuyển
cấu kiện từ địa điểm tập kết và thi công lắp đặt hoàn thiện công trình là
124.043 triệu đồng.
4. Phân kỳ đầu
tư
4.1. Thực hiện
kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2016 - 2020: Tổng số kênh cần kiên cố hóa là
780 km ước tính: 635.787 triệu đồng
a) Dự kiến xây dựng
kênh mương lồng ghép thực hiện trong các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi, nguồn khắc phục hậu quả thiên tai do Trung ương hỗ trợ: thực hiện 80 km
tương đương: 65.209 triệu đồng.
b) Dự kiến thực hiện
bằng chính sách nhà nước hỗ trợ, nhân dân đóng góp 700 km, tổng kinh phí
570.578 triệu đồng. Trong đó Nhà nước: 446.535 triệu đồng, nhân dân đóng góp 124.043
triệu đồng.
4.2. Thực hiện
kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2021 - 2025: Tổng số kênh kiên cố hóa 743 km ước
tính: 598.369 triệu đồng
Tiếp tục huy động
các nguồn vốn, nguồn lực và cơ chế, chính sách hỗ trợ như giai đoạn 2016-2020 để
thực hiện.
(Có biểu tổng hợp kế hoạch thực
hiện kèm theo)
III. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thành lập Ban chỉ
đạo kiên cố hóa kênh mương của tỉnh do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm
Trưởng ban, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban
Thường trực, Chi cục Thủy lợi là Văn phòng Ban chỉ đạo, thành viên là các sở,
ban, ngành liên quan.
1. Trách nhiệm
của các sở ngành, chính quyền địa phương
1.1. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan
Thường trực, chỉ đạo Văn phòng Ban chỉ đạo và các đơn vị liên quan tổng hợp,
báo cáo, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo kiên cố
hóa kênh mương của tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án.
- Ban hành hướng
dẫn lập kế hoạch, lập hồ sơ thiết kế mẫu, lập dự toán mẫu, trình tự kỹ thuật
thi công kênh, nghiệm thu.... và tổ chức tập huấn hướng dẫn triển khai thực hiện,
đảm bảo hiệu quả, dễ thực hiện đối với cơ sở.
- Hàng năm phối hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch, đề xuất phân bổ vốn kiên cố hóa kênh
mương cho năm tiếp theo trên cơ sở báo cáo của các huyện, thành phố phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở
Tài chính, tổng hợp kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã thực hiện việc kiên cố hóa kênh mương
theo mục tiêu, nội dung Đề án được duyệt, đảm bảo hiệu quả
theo đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, triển khai thực hiện;
tổng hợp kết quả thực hiện; đề xuất các giải pháp kịp thời, nhằm xử lý các vướng
mắc trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.
- Hàng năm, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết rút kinh nghiệm công tác kiên cố hóa kênh
mương. Tổng hợp, đề xuất thi đua khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích
đóng góp trong phong trào kiên cố hóa kênh mương.
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành chức năng liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo
kiên cố hóa kênh mương của tỉnh ban hành quy định phân cấp trách nhiệm tổ chức thực
hiện đối
với các cấp, các ngành, trình tự, thủ tục các bước thực
hiện đầu tư xây dựng; lựa chọn nhà thầu cung ứng cấu kiện kênh
Parabol thành mỏng cốt sợi thép phân tán mác 500 theo quy định của luật
đấu thầu và cơ chế quản lý, cung ứng cấu kiện, thanh quyết toán để tổ chức thực
hiện.
- Là chủ đầu
tư quản lý cấu kiện và việc cung ứng cấu kiện cho tất cả các xã thực
hiện theo nội dung của Đề án; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan, đơn vị liên quan, căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước tổ chức đấu
thầu rộng rãi, lựa chọn nhà thầu cung ứng cấu kiện kênh Parabol thành mỏng
cốt sợi thép phân tán mác 500, để cung ứng cho tất cả các xã thực hiện
theo nội dung của Đề án.
1.2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính lập kế hoạch, cân đối
bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện Đề án; tổ chức thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch và giao vốn đầu tư kiên cố hóa kênh mương hàng
năm bảo đảm hoàn thành mục tiêu của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở ngành liên
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn vốn để thực hiện Đề
án kiên cố hóa kênh mương.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính phân bổ kinh phí hỗ trợ đầu tư kênh mương theo kế hoạch được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc lựa chọn nhà thầu cung ứng cấu
kiện kênh Parabol thành mỏng cốt sợi thép phân tán mác
500 và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc quản
lý, cung ứng cấu kiện cho các xã
thực hiện.
1.3. Sở Tài
chính
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch bố trí
vốn hàng năm để thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cấp phát vốn;
cân đối ngân sách, khả năng trả nợ và phương án vay vốn trong kế hoạch hàng năm
để thực hiện Đề án kiên cố hóa kênh mương.
- Hướng dẫn công
tác thanh toán, quyết toán vốn đầu tư kiên cố hóa kênh mương theo đúng quy định
của Nhà nước; kiểm tra công tác quản lý tài chính trong quá trình tổ chức thực
hiện, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định hiện hành.
1.4. Các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh
Theo chức năng,
nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong quá
trình tổ chức thực hiện Đề án.
1.5. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
- Thành lập
Ban chỉ đạo kiên cố hóa kênh mương cấp huyện do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện làm Trưởng ban, Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó
Trưởng ban Thường trực, thành viên là các phòng, ban có liên quan.
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
các đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương đường lối của
Đảng, cơ chế, chính sách của Nhà nước, của tỉnh về xây dựng kiên cố hóa kênh
mương.
- Xây dựng kế
hoạch thực hiện Đề án hàng năm tại địa phương, trình Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thẩm định; Trên
cơ sở kế hoạch kiên cố hóa kênh mương được giao chỉ đạo và tổ chức thực hiện
theo phân cấp; triển khai huy động các nguồn lực tại địa phương, lồng
ghép các nguồn vốn đầu tư và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã huy động nhân
dân đóng góp để thực
hiện kiên
cố hóa kênh mương theo đúng tiến độ, kế hoạch được duyệt.
- Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện việc đầu
tư xây dựng kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn, bảo đảm theo đúng quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc các xã thực hiện kiên cố hóa kênh mương theo kế hoạch và nghiệm thu,
thanh quyết toán kinh phí đầu tư xây dựng đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
- Thực hiện chế độ
báo cáo quý, năm, đột xuất về kết quả thực hiện Đề án kiên cố hóa kênh mương
trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi.
- Hàng năm tổ chức
sơ kết rút kinh nghiệm về quá trình tổ chức thực hiện kiên cố hóa kênh mương
trên địa bàn, tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.6. Ủy ban
nhân dân cấp xã
- Thành lập
Ban chỉ đạo kiên cố hóa kênh mương của xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm
Trưởng ban, thành viên là trưởng các ban, ngành, đoàn thể của xã và trưởng
thôn, xóm, bản.
- Tổ chức tuyên
truyền, vận động nhân dân tích cực thực hiện chủ trương, chính sách của tỉnh về
hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương; mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Đề án kiên cố hóa
kênh mương.
- Tham mưu, đề xuất
với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lựa chọn đầu điểm xây dựng, kế hoạch
kiên cố hóa kênh mương đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất và mục
tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương.
- Chịu trách
nhiệm triển
khai thực hiện kế hoạch kiên cố hóa kênh mương được duyệt theo phân cấp, đảm bảo
tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, hồ sơ đầu tư xây dựng theo quy định của Nhà nước.
Trực tiếp tổ chức huy động nhân dân địa phương đóng góp để thực hiện kiên cố hóa kênh mương theo kế
hoạch được duyệt.
- Hàng năm thực
hiện quyết toán kinh phí đầu tư kiên cố hóa kênh mương theo quy định; công khai kết quả huy động đóng góp, kết quả đầu
tư kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn để nhân dân biết, tạo điều kiện thuận lợi để
nhân dân cùng
tham gia quản lý, giám sát theo quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Thực hiện chế độ
báo cáo hàng quý, năm và đột xuất kết quả thực hiện kế hoạch kiên cố hóa kênh
mương trên địa bàn với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Hàng năm tổ chức
sơ kết rút kinh nghiệm về quá trình tổ chức thực hiện kiên cố hóa kênh mương
trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.7. Các đơn vị
quản lý, khai thác công trình thủy lợi
- Lập kế hoạch và
thực hiện điều tiết nước phù hợp đảm bảo thi công kiên cố hóa kênh mương được
thuận lợi, phù hợp thực tế, đáp ứng yêu cầu vừa thi công, vừa phục vụ sản xuất;
tham gia cùng Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch và toàn bộ quá trình thực
hiện kiên cố hóa kênh mương đối với công trình do đơn vị mình quản lý.
- Tiếp nhận công
trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng theo đúng quy định, đảm bảo an
toàn, phát huy hiệu quả phục vụ sản xuất.
- Thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn về bảo vệ, quản lý khai thác công trình thủy lợi theo quy định
của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi; Quyết định số
21/2013/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tổ chức quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh...
2. Trách nhiệm
của tổ chức xã hội, đoàn thể
- Tuyên truyền vận
động nhân dân nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác xây dựng, quản lý khai
thác bảo vệ công trình thủy lợi.
- Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc các cấp kiểm tra giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở;
vận động nhân dân xây dựng và hưởng ứng tích cực các phong trào xây dựng nông
thôn mới; huy động, khơi dậy mọi nguồn lực, đặc biệt là trong nhân dân để thực
hiện thành công mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Cùng với các cấp, ngành, địa
phương xây dựng, giám sát, vận động nhân dân thực hiện các quy định, quy chế,
hương ước làng xã nông thôn mới.
Điều 2. Giao trách nhiệm
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Đề án. Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo, đề xuất biện pháp chỉ
đạo việc thực hiện Đề án này với Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của địa
phương mình; hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp).
3. Các sở, ban, ngành thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; đồng thời có trách
nhiệm tổ chức thực hiện nội dung Đề án được phê duyệt tại Điều 1 Quyết định
này, đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng Phòng KT CNLN;
- Lưu VT, (Dt 60).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|
BIỂU
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN TỪ
2016-2025
(Kèm theo Quyết định
số 232/QĐ-UBND ngày 22/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Số TT
|
Tên huyện
|
Hiện trạng kênh
mương đến năm 2015
|
Kế hoạch kiên cố hóa
giai đoạn từ 2016-2025, trong đó:
|
Tổng chiều dài kênh
(km)
|
Kênh đã kiên cố (km)
|
Kênh đất (km)
|
Tổng cộng giai đoạn
từ 2016-2025
|
Kế hoạch kiên cố
giai đoạn 2016-2020
|
Kế hoạch kiên cố
giai đoạn 2021-2025
|
Cộng
|
Kênh hư hỏng
|
Kênh đang hoạt động
|
Tổng chiều dài kênh
kiên cố (km)
|
Trong đó:
|
Tổng kinh phí thực
hiện (Tr.đ)
|
Tổng chiều dài kênh
kiên cố (km)
|
Trong đó:
|
Tổng kinh phí thực
hiện (Tr.đ)
|
Tổng chiều dài kênh
kiên cố (km)
|
Trong đó:
|
Tổng kinh phí thực
hiện (Tr.đ)
|
Kênh kiên cố hư hỏng
cần làm mới
|
Kênh làm mới
|
Kênh kiên cố hư hỏng
cần làm mới
|
Kênh làm mới
|
Kênh kiên cố hư hỏng
cần làm mới
|
Kênh làm mới
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
|
Tổng cộng
|
3.597,70
|
2.105,47
|
280,11
|
1.825,36
|
1.492,23
|
1.514,30
|
380,11
|
1.134,19
|
1.234.157,33
|
780,11
|
280,11
|
500,00
|
635.787,85
|
734,20
|
100,00
|
634,20
|
598.369,48
|
1
|
Na Hang
|
192,92
|
98,25
|
16,12
|
82,12
|
94,67
|
93,90
|
21,88
|
72,01
|
76.524,57
|
47,91
|
16,12
|
31,78
|
39.043,19
|
45,99
|
5,76
|
40,23
|
37.481,38
|
2
|
Lâm Bình
|
284,62
|
183,87
|
20,64
|
163,23
|
100,75
|
104,27
|
28,01
|
76,26
|
84.977,63
|
54,08
|
20,64
|
33,44
|
44.075,68
|
50,19
|
7,37
|
42,82
|
40.901,94
|
3
|
Chiêm Hóa
|
797,76
|
525,22
|
63,03
|
462,19
|
272,54
|
283,92
|
85,53
|
198,38
|
231.390,87
|
145,58
|
63,03
|
82,55
|
118.649,71
|
138,33
|
22,50
|
115,83
|
112.741,15
|
4
|
Hàm Yên
|
561,69
|
315,88
|
17,45
|
298,43
|
245,81
|
216,04
|
23,68
|
192,36
|
176.068,94
|
105,34
|
17,45
|
87,89
|
85.850,36
|
110,70
|
6,23
|
104,47
|
90.218,58
|
5
|
Sơn Dương
|
762,85
|
424,10
|
69,38
|
354,72
|
338,76
|
357,24
|
94,15
|
263,09
|
291.149,52
|
188,50
|
69,38
|
119,12
|
153.626,48
|
168,74
|
24,77
|
143,97
|
137.523,04
|
6
|
Yên Sơn
|
729,98
|
388,52
|
57,01
|
331,51
|
341,46
|
333,81
|
77,37
|
256,44
|
272.053,39
|
168,33
|
57,01
|
111,32
|
137.192,77
|
165,47
|
20,35
|
145,12
|
134.860,62
|
7
|
TP.T.Quang
|
153,38
|
93,26
|
13,49
|
79,77
|
60,12
|
64,60
|
18,30
|
46,29
|
52.647,66
|
34,23
|
13,49
|
20,74
|
27.898,15
|
30,37
|
4,82
|
25,55
|
24.749,51
|
8
|
BQL. T Quang
|
114,51
|
76,38
|
22,98
|
53,40
|
38,13
|
60,55
|
31,19
|
29,36
|
49.344,76
|
36,14
|
22,98
|
13,15
|
29.451,50
|
24,41
|
8,20
|
16,20
|
19.893,26
|