Quyết định 232/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Số hiệu | 232/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 11/02/2010 |
Ngày có hiệu lực | 21/02/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Yên |
Người ký | Nguyễn Bá Lộc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 232/2010/QĐ-UBND |
Tuy Hòa, ngày 11 tháng 02 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 138/2009/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 15 về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 124/TTr-STC-CSVG ngày 22 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ khoản 1 Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 2312/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giao Sở Tài chính phối hợp cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra trong việc thực hiện theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC VÀ ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 232/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất.
- Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
2. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan hành chính; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là tổ chức); đơn vị sự nghiệp công lập được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
Phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm tài sản nhà nước; quyết định xử lý thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất); phương tiện giao thông vận tải; các tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở lên; sửa chữa tài sản từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.