THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 231/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG CÔNG
NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 -2020”;
Xét đề nghị của Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập
suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2020” (sau đây gọi
tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ, tạo
điều kiện để công nhân lao động tại các doanh nghiệp, nhất là công nhân lao động
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế tích cực học tập suốt đời
để nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức
chấp hành kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, góp phần xây dựng xã hội học
tập.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Về trình độ học vấn:
Vận động, tạo điều kiện để 70% công
nhân lao động tại các doanh nghiệp nói chung, 80% công nhân lao động tại các
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế tham gia học
tập để đạt trình độ trung học phổ thông.
b) Về kỹ năng nghề nghiệp:
- Vận động, tạo điều kiện để 80% công
nhân lao động tại các doanh nghiệp nói chung, 90% công nhân lao động tại các
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế được đào tạo nghề (đào tạo qua trường, lớp hoặc doanh
nghiệp tự đào tạo); 50% công nhân lao động được đào tạo lại, 40% công nhân lao
động có tay nghề cao;
- Vận động, tạo điều kiện để 50% công
nhân lao động tại các doanh nghiệp nói chung, 60% công nhân lao động tại các
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế được học tập,
bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học.
c) Về kiến thức chính trị, pháp luật:
Phấn đấu 70% công nhân lao động được
nghiên cứu, học tập, tìm hiểu những kiến thức chính trị cơ bản; được tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên
quan đến công nhân lao động. Tổ chức cho công nhân lao động học các chương
trình sơ cấp, trung cấp lý luận chính trị hoặc cao hơn phù hợp với điều kiện thực
tiễn.
d) Về kỹ năng sống:
- Phấn đấu 70% công nhân lao động được
học tập, tìm hiểu những kiến thức cơ bản về nắm bắt thông tin, kỹ năng hòa nhập
cộng đồng, kỹ năng chăm sóc sức khỏe bản thân, kỹ năng tổ chức cuộc sống gia
đình, phòng, chống tội phạm, ma túy, tệ nạn xã hội;
- Phấn đấu 70% nữ công nhân lao động
tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế được
học tập, tìm hiểu kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe sinh sản, hôn nhân và
gia đình.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền
a) Tổ chức nghiên cứu thực tế, khảo
sát tại 05 tỉnh, thành phố tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế về tình hình, nhu cầu học tập của công nhân lao động để có các hình thức,
biện pháp tuyên truyền phù hợp, hiệu quả.
b) Tổ chức biên soạn tài liệu và các
lớp tập huấn về kỹ năng tuyên truyền, vận động người sử dụng lao động, công nhân lao động tham gia các hoạt động học tập
suốt đời cho cán bộ công đoàn làm công tác tuyên truyền, nhất là cán bộ công
đoàn cấp trên cơ sở và cán bộ công đoàn cơ sở.
c) Tổ chức các hình thức tuyên truyền
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, người sử dụng lao động,
vận động công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ chính trị, học vấn,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp thông qua phương tiện thông tin đại chúng, các
hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn; phát triển phong trào học bổ túc văn hóa và phong trào ôn lý thuyết, luyện tay
nghề, thi thợ giỏi hằng năm cho công nhân lao động tại các doanh nghiệp.
d) Xây dựng “Tủ sách học tập” tại các
doanh nghiệp phục vụ công nhân lao động, ưu tiên doanh nghiệp ở các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, gắn với các hoạt động xây dựng đời sống văn
hóa công nhân.
đ) Tổ chức các hoạt động tư vấn, truyền
thông, diễn đàn về công tác gia đình, chăm sóc nuôi dạy con, bảo vệ sức khỏe,
phòng chống tệ nạn xã hội cho nữ công nhân lao động, nhất là nữ công nhân lao động
tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
2. Tăng cường phối hợp giữa các cấp,
ngành, các cơ sở giáo dục, đào tạo, các tổ chức, doanh nghiệp để hỗ trợ, tạo điều
kiện cho công nhân lao động tham gia học tập
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan, tổ chức, cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh
nghiệp trong việc tổ chức các lớp học xóa mù chữ, bổ túc văn hóa, bồi dưỡng nhận
thức về chính trị, kiến thức pháp luật, ngoại ngữ, tin học, kỹ năng nghề nghiệp,
các lớp kèm cặp tay nghề, luyện tay nghề, thi thợ giỏi, thi nâng bậc thợ hằng
năm cho công nhân lao động; xây dựng chính sách khuyến khích công nhân lao động
tự học, tự nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
b) Tổ chức đối thoại với người sử dụng
lao động để đưa nhiệm vụ nâng cao trình độ học vấn, tay nghề cho công nhân lao
động vào thỏa ước lao động tập thể, theo đó các doanh nghiệp tạo điều kiện cụ
thể về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất; động viên, khuyến khích công nhân
lao động tham gia học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; vận động các
doanh nghiệp xây dựng Quỹ Khuyến khích học tập nâng cao tay nghề công nhân lao
động để hỗ trợ, động viên, tặng học bổng, khen thưởng công nhân lao động tích cực
và có thành tích cao trong học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
c) Lựa chọn, trao tặng học bổng (toàn
phần, bán phần) cho công nhân lao động theo học các lớp đào tạo dài hạn nâng
cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp đạt thành tích cao.
3. Xây dựng mô hình “Điểm học tập,
sinh hoạt văn hóa” phục vụ công nhân lao
động gắn với các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa công nhân tại khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
a) Trên cơ
sở thống kê, rà soát, khảo sát thực tế hoạt động của các điểm sinh hoạt
văn hóa công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, đầu tư bổ
sung trang thiết bị, sách, báo, máy tính kết nối Internet cho các điểm sinh hoạt
văn hóa công nhân để xây dựng “Điểm học tập, sinh hoạt văn hóa” phục vụ công
nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.
b) Vận động các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế ưu tiên bố trí diện tích nhà cho “Điểm học tập, sinh hoạt
văn hóa” phù hợp với quy mô công nhân và giao cho Công đoàn các khu công nghiệp
quản lý để phục vụ công nhân lao động học tập, sinh hoạt văn hóa.
c) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc triển
khai thực hiện Đề án và đánh giá mô hình “Điểm học tập, sinh hoạt văn hóa”;
khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Đề án và công nhân lao động có thành
tích xuất sắc trong học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế
a) Tăng cường hợp tác với các tổ chức
quốc tế, các tổ chức Công đoàn các nước để
trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác tuyên truyền, vận động, hỗ trợ, tạo
điều kiện cho công nhân lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp,
kiến thức pháp luật, tác phong công nghiệp.
b) Tranh thủ nguồn lực từ các đề án,
dự án, viện trợ, hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức nước ngoài để triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp, các hoạt động liên quan đến Đề án.
III. KINH PHÍ VÀ
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí để triển khai thực
hiện Đề án:
a) Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương theo các quy định về phân cấp của Luật
Ngân sách nhà nước;
b) Các nguồn khác bao gồm: Tài chính công đoàn; kinh phí đóng góp của
doanh nghiệp và các nguồn tài chính hợp
pháp khác.
2. Căn cứ các nhiệm vụ được giao, hằng
năm các cấp Công đoàn dự toán kinh phí thực hiện Đề án gửi cơ quan tài chính cùng cấp để bố trí kinh phí thực hiện Đề
án.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung của Đề án.
b) Chỉ đạo các cấp Công đoàn triển
khai thực hiện Đề án, gắn với triển khai các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội
của ngành, địa phương, đơn vị.
c) Định kỳ hằng năm tổ chức kiểm tra,
đôn đốc, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn mở các lớp bổ túc văn hóa tại doanh nghiệp, tổ
chức các lớp học xóa mù chữ và phổ cập tiểu học cho công nhân lao động là người
dân tộc thiểu số, công nhân lao động nghèo tại doanh nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam và các Bộ, ngành nghiên cứu xây dựng, ban hành cơ chế
khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho công nhân lao động tham gia học tập dưới
nhiều hình thức khác nhau.
c) Chỉ đạo các sở giáo dục và đào tạo
phối hợp với các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố triển khai thực hiện Đề án.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp ở Trung ương
a) Tạo điều kiện mở rộng các hình thức
dạy nghề, đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề cho công nhân lao động tại các doanh
nghiệp.
b) Phối hợp kiểm tra, đôn đốc các
doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch,
tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người
lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển
nghề khác làm việc cho mình.
c) Phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức
các lớp ôn lý thuyết, luyện tay nghề, thi thợ giỏi, thi nâng bậc thợ hằng năm tại
doanh nghiệp.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí ở trung
ương, địa phương phối hợp với các cấp công đoàn tuyên truyền về mục đích, ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập suốt đời đối với công nhân lao động và
tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề
án.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính
a) Bố trí nguồn vốn đầu tư và kinh
phí thường xuyên hằng năm để thực hiện Đề án
theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính, đầu tư đối với các hoạt động của Đề án; phối hợp thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện Đề án.
6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam
Chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan tuyên truyền, vận động người sử dụng
lao động thực hiện xây dựng kế hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo
và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho người
lao động đang làm việc cho mình; đào tạo cho người lao động trước khi chuyển
làm nghề khác cho mình.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a) Phối hợp với tổ chức Công đoàn tổ
chức thực hiện Đề án; bố trí ngân sách hỗ trợ cho các hoạt động của Đề án tại địa
phương.
b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí của địa
phương tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, tình hình và kết quả
triển khai thực hiện Đề án.
c) Phối hợp theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Đề án tại địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, TTK HĐQG, các Vụ: PL, KTTH,
TH, TKBT, V.lII;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|