ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2021/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TRỤ NƯỚC CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Nghị định 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của
Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2009/TTLT/BXD-BCA ngày 10 tháng 4 năm 2009 của Bộ Xây dựng và Bộ Công an về
hướng dẫn thực hiện việc cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại đô thị và khu công
nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 6675/TTr-SXD ngày 17 tháng 6 năm 2021 và ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Công văn số 2541/STP-VB ngày 17 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý và bảo vệ trụ nước chữa cháy trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 23 tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số
182/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban
hành Quy định quản lý và bảo vệ trụ nước chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc Công an Thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc
Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện, Tổng Giám đốc/Giám đốc các đơn vị cấp nước và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VPUB: các PVP;
- Phòng NCPC, ĐT, TH;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (NC/Di).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hòa Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TRỤ NƯỚC CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân
Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy định về việc quản lý, sử dụng, bảo
quản, bảo dưỡng trụ nước chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng, bảo
quản, bảo dưỡng trụ nước chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị cấp nước là tổ chức, cá
nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn,
bán buôn nước sạch và bán lẻ nước sạch.
2. Lực lượng chữa cháy tại chỗ là lực
lượng dân phòng, lực lượng chữa cháy cơ sở, lực lượng chữa cháy chuyên ngành được
giao nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy tại địa phương, cơ sở và khu dân cư.
3. Mạng lưới cấp nước là hệ thống đường
ống truyền dẫn nước sạch từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, bao gồm mạng cấp I,
mạng cấp II, mạng cấp III và các công trình phụ trợ có liên quan.
4. Trụ nước chữa cháy còn gọi là trụ
cứu hỏa, là thiết bị chuyên dùng được lắp đặt vào hệ thống đường ống cấp nước
dùng để lấy nước phục vụ chữa cháy. Trụ nước chữa cháy được chia làm 2 loại là
trụ nước chữa cháy nổi (trụ nổi) và trụ nước chữa cháy ngầm (trụ ngầm). Trụ nổi
là loại trụ nước chữa cháy mà toàn bộ phần họng chờ đặt nổi trên mặt đất với
chiều cao theo quy định, trụ ngầm là loại trụ nước chữa cháy được đặt ngầm toàn
bộ dưới mặt đất.
Điều 4. Sử dụng
trụ nước chữa cháy
Chỉ có đơn vị cấp nước được mở trụ để
kiểm tra áp lực nước, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế trụ. Công an Thành
phố, lực lượng chữa cháy tại chỗ được mở nắp trụ nước chữa cháy lấy nước chỉ để
phục vụ chữa cháy, huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc để diễn
tập theo phương án chữa cháy trong khu vực. Nghiêm cấm mọi hành vi lấy nước từ
các trụ nước chữa cháy mà không vì mục đích chữa cháy.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VÀ BẢO VỆ TRỤ NƯỚC CHỮA CHÁY
Điều 5. Trách nhiệm
của Công an Thành phố
1. Khai thác sử dụng có hiệu quả hệ
thống cấp nước phòng cháy chữa cháy đô thị, khu công nghiệp và phối hợp với các
đơn vị quản lý, vận hành hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy (đơn vị cấp nước,
thoát nước, đơn vị quản lý hạ tầng) xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống
cấp nước phòng cháy chữa cháy.
2. Phối hợp với đơn vị cấp nước trong
việc dự kiến kế hoạch sử dụng nước cần thiết cho công tác phòng cháy chữa cháy
hàng năm và xác nhận số lượng nước đã sử dụng cho công tác phòng cháy chữa cháy
từ hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp.
3. Phối hợp với lực lượng chữa cháy tại
chỗ và các đơn vị quản lý, vận hành hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy định
kỳ kiểm tra chất lượng hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy. Trường hợp phát
hiện hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy bị hư hỏng thì thông báo kịp thời
cho đơn vị quản lý, vận hành hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy biết để có
kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng trong thời gian sớm nhất.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị cấp
nước, lực lượng chữa cháy tại chỗ và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng
phương án bảo vệ hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy.
5. Có trách nhiệm quản lý, vận hành,
bảo trì trụ nước chữa cháy cho đến khi hoàn tất thủ tục bàn giao nguyên trạng
toàn bộ trụ nước chữa cháy cho đơn vị cấp nước.
Điều 6. Trách nhiệm
của đơn vị cấp nước
1. Đầu tư các thiết bị thuộc hệ thống
cấp nước tập trung (bể chứa trong trạm xử lý, trạm bơm nước sạch, hệ thống đường
ống); các họng, trụ nước chữa cháy lắp đặt trên các tuyến ống cấp nước thuộc hệ
thống cấp nước tập trung; các bể chứa cấp nước phòng cháy, chữa cháy tại các
khu dân cư. Kinh phí đầu tư được tính vào tổng mức đầu tư để xác định giá nước
sạch được áp dụng theo các quy định về phương pháp định giá chung đối với hàng
hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm quản lý, vận
hành, bảo dưỡng, bảo vệ hệ thống cấp nước tập trung và các họng, trụ nước chữa
cháy được lắp đặt trên các tuyến ống do mình quản lý, các bể chứa nước, giếng khoan
cấp nước chữa cháy tại các khu dân cư tập trung phục vụ công tác phòng cháy chữa
cháy.
3. Trong quá trình thiết kế, xây dựng
mới, cải tạo các tuyến ống cấp nước mà có thay đổi vị trí trụ nước chữa cháy,
đơn vị cấp nước thống nhất với Công an Thành phố về vị trí lắp đặt các trụ nước
chữa cháy thuộc công trình. Đối với các công trình xây dựng mới tuyến ống cấp
nước do đơn vị khác làm chủ đầu tư, khi thỏa thuận đấu nối vào mạng lưới đường ống
cấp nước do đơn vị cấp nước quản lý thì đơn vị cấp nước hướng dẫn chủ đầu tư đảm
bảo việc thiết kế, lắp đặt trụ nước chữa cháy trên tuyến ống cấp nước theo đúng
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
4. Đối với các tuyến ống cấp nước hiện
hữu do đơn vị cấp nước quản lý chưa lắp đặt trụ nước chữa cháy hoặc đã lắp đặt
nhưng chưa đạt yêu cầu về khoảng cách lắp đặt giữa các trụ nước chữa cháy theo
quy định, đơn vị cấp nước lập kế hoạch để thống nhất với Công an Thành phố lộ
trình lắp đặt chi tiết đảm bảo số lượng trụ nước chữa cháy theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành.
5. Bảo đảm nguồn nước được đầy đủ,
liên tục, truyền dẫn đến trụ nước chữa cháy phục vụ cho nhu cầu phòng cháy và
chữa cháy, điều phối mạng lưới cấp nước để tăng áp lực nước chữa cháy tại các địa
điểm, khu vực khi có yêu cầu của Công an Thành phố. Trường hợp có sự cố đột xuất
cần phải ngưng nước để sửa chữa, đơn vị cấp nước phải thông báo kịp thời cho
Công an Thành phố nơi xảy ra sự cố.
6. Tiếp nhận thông tin liên quan đến
các sự cố hư hỏng trụ nước chữa cháy và tổ chức khắc phục sự cố, bảo đảm việc
cung cấp nước cho công tác phòng cháy và chữa cháy được đầy đủ và liên tục.
7. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm tiếp
nhận nguyên trạng toàn bộ trụ nước chữa cháy từ Công an Thành phố.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Theo dõi việc thực hiện các nội
dung tại quy định này, tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện của
các cơ quan đơn vị; tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố điều
chỉnh khi cần thiết.
2. Chủ trì, phối hợp với Công an
Thành phố, đơn vị cấp nước xây dựng và ban hành quy chế phối hợp trong việc xử
lý các sự cố ảnh hưởng đến việc cấp nước cho các trụ nước chữa cháy.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải
phối hợp với Công an Thành phố, đơn vị cấp nước, Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện và đơn vị chủ trì để hỗ trợ trong
công tác phân luồng giao thông khi tổ chức khắc phục các sự cố ảnh hưởng đến việc
cấp nước cho trụ nước chữa cháy, tổ chức diễn tập phương án chữa cháy và tổ chức
chữa cháy.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
1. Phối hợp với Công an Thành phố,
các cơ quan truyền thông để phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền việc thực hiện
quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố về quản lý và bảo vệ
trụ nước chữa cháy.
2. Kiểm tra, giám sát công tác đầu tư
lắp đặt trụ nước chữa cháy tại các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa
bàn. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, công an địa phương tổ
chức bảo vệ các trụ nước chữa cháy trong phạm vi địa bàn. Xử lý những hành vi
vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn người
dân nâng cao ý thức tham gia thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, bảo
quản trụ nước chữa cháy. Xử lý những hành vi vi phạm các quy định về phòng cháy
và chữa cháy theo thẩm quyền.
2. Xây dựng phong trào quần chúng
tích cực tham gia bảo vệ an toàn trụ nước chữa cháy, vận động quần chúng tố
giác kịp thời cho cơ quan công an các hành vi xâm phạm, phá hoại trụ nước chữa cháy để có biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Thông báo ngay cho Công an Thành
phố, các đơn vị cấp nước về những sự cố, hư hỏng trụ nước chữa cháy để kịp thời
sửa chữa, nhằm bảo đảm việc cung cấp nước phòng cháy và chữa cháy được đầy đủ,
liên tục.
Chương III
CHI PHÍ QUẢN LÝ
TRỤ VÀ NƯỚC CHỮA CHÁY
Điều 11. Chi phí
quản lý, vận hành, bảo dưỡng, bảo vệ trụ nước chữa cháy
Đơn vị cấp nước chịu trách nhiệm quản
lý, vận hành, bảo dưỡng, bảo vệ, duy tu sửa chữa, thay mới hệ thống cấp nước tập
trung và các họng, trụ nước phòng cháy chữa cháy được lắp đặt trên các tuyến ống
do mình quản lý, các bể chứa nước, giếng khoan cấp nước phòng cháy chữa cháy tại
các khu dân cư tập trung phục vụ công tác phòng cháy chữa cháy.
Điều 12. Chi phí
sử dụng nước phục vụ công tác phòng cháy chữa cháy
1. Chi phí sử dụng nước lấy từ hệ thống
cấp nước sạch, bể nước phòng cháy chữa cháy tập trung phục vụ công tác phòng
cháy chữa cháy được chi trả từ Ngân sách Thành phố trên cơ sở xác nhận của Công
an Thành phố và đơn vị cấp nước.
2. Chi phí sử dụng nước lấy từ hệ thống
cấp nước sạch tại cơ sở (sau đồng hồ nước) phục vụ công tác phòng cháy chữa
cháy của cơ sở đó thì cơ sở đó chịu trách nhiệm chi trả cho đơn vị cấp nước.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 13. Khen
thưởng
Tổ chức, đơn vị, cá nhân chấp hành tốt
Quy định này hoặc có thành tích tham gia bảo vệ, phát hiện, thông báo, ngăn chặn
những hành vi xâm phạm nguồn nước chữa cháy, phá hoại công trình cấp nước chữa
cháy, trụ nước chữa cháy sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của Nhà
nước.
Điều 14. Xử lý
những hành vi vi phạm
1. Tổ chức, đơn vị, cá nhân được phân
công nhiệm vụ quản lý và bảo vệ trụ nước chữa cháy nhưng không hoàn thành trách
nhiệm theo Quy định này hoặc có hành vi cản trở, bao che vi phạm, tùy theo tính
chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành
vi vi phạm về quản lý, sử dụng các trụ nước chữa cháy thì tùy tính chất mức độ
sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan và đơn vị có liên quan
Các cơ quan và đơn vị có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hỗ trợ và tạo điều kiện cho cơ
quan, tổ chức có chức năng thực hiện tốt Quy đinh này; đồng thời, tổ chức thực
hiện việc bảo vệ trụ nước chữa cháy trong phạm vi đơn vị mình quản lý.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc Công an Thành phố, Giám đốc
Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, Trưởng Công an thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện, Trưởng Công an phường, xã, thị trấn, Giám đốc đơn vị cấp
nước và Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan căn cứ nhiệm vụ, quyền
hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan và đơn vị có liên quan đến việc quản lý
và bảo vệ trụ nước chữa cháy có trách nhiệm đề xuất với Ủy
ban nhân dân Thành phố để xem xét việc sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện Quy định
này./.