ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2020/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 21
tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN QUỸ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 83/2019/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập
và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 191/TTr-STC ngày 23 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
hoạt động, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Hưng
Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2020 và thay thế Quyết định số 1906/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức kinh
tế trong nước và ngoài nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- CSDL QG về PL (Sở Tư pháp);
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Trung tâm TH - CB;
- Lưu VT, P. TH Cầm.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức hoạt động, quản lý,
sử dụng và quyết toán Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Quỹ); quy định về đối tượng và mức đóng góp Quỹ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế đang
sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục
đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả. Tồn Quỹ cuối năm
được chuyển sang năm sau.
Điều 4. Quản lý nhà nước đối với
Quỹ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục
Thuế tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch thu Quỹ hàng năm, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định; đồng thời giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm
tra, giám sát hoạt động của Quỹ.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm triển khai kế hoạch thu - chi Quỹ
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo Quy chế này.
Chương II
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 5. Đối tượng và mức đóng
góp
1. Các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
trên địa bàn: Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên tổng giá trị
tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu là
500 nghìn đồng, tối đa là 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2. Người có hộ khẩu thường trú, tạm trú đang sinh sống
và làm việc tại tỉnh Hưng Yên từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định
của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ
chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà
nước đóng góp 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản
thuế, bảo hiểm phải nộp.
b) Người lao động trong các tổ chức kinh tế trong
nước và nước ngoài đóng góp 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng.
c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng góp 15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng
góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 6. Đối tượng được miễn, giảm,
tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được miễn đóng góp
a) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng
chính sách như thương binh.
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ.
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang,
hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ
cấp sinh hoạt phí.
d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài
hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề.
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động
từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm
nghèo có chứng nhận của Trung tâm y tế từ cấp huyện trở
lên.
e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc
không có việc làm từ 06 tháng trở lên trong 01 năm.
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận
nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề do thiên tai, dịch bệnh,
cháy nổ, tai nạn; đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng
trợ cấp xã hội hàng tháng theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Nghị định của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung các
văn bản nêu trên (nếu có).
h) Hợp tác xã không có nguồn thu.
i) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa
bàn tỉnh trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết
bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản
của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp
Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài được miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ. Mức
giảm tối đa là 50% mức phải đóng góp của tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 8. Quản lý thu, kế hoạch
thu nộp Quỹ
1. Giám đốc Quỹ tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ
quan, đơn vị có liên quan.
2. Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài có
trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này và
chuyển vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ của tỉnh.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng
vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ
của tỉnh hoặc vào tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ kế hoạch
thu của các cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc; xem xét các
đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn, tổng hợp kế hoạch thu
Quỹ của huyện báo cáo cơ quan quản lý Quỹ của tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Kinh tế (đối
với thị xã, thành phố), Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với các
huyện) chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế đôn đốc đối với
các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài do cấp huyện
quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã thu quỹ để nộp vào
tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ của tỉnh hoặc vào tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ đối tượng,
mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để
xây dựng kế hoạch thu của địa phương, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối tượng
lao động khác trên địa bàn và nộp vào tài khoản cấp huyện do Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của
Bộ Tài chính.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin các tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh cho cơ quan quản lý Quỹ của tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu Quỹ theo quy định.
9. Cục Thuế tỉnh thực hiện và chỉ đạo các Chi cục
Thuế kiểm soát việc hạch toán, nộp quỹ; có trách nhiệm phối hợp trong việc hỗ
trợ thu quỹ, cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo
báo cáo tài chính hàng năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
trên địa bàn cho cơ quan quản lý Quỹ.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan
quản lý Quỹ) chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt cho các đối tượng được miễn, giảm tạm hoãn đóng góp Quỹ và giao chỉ tiêu thu Quỹ đối với các cơ quan, đơn vị, các huyện,
thị xã, thành phố trước ngày
30/5 hàng năm. Phối hợp với Sở Tài chính quyết toán số
thu, chi hàng năm; gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo của
cơ quan quản lý Quỹ trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
11. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần
trước ngày 30/5 hàng năm; đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
trên địa bàn nộp tối thiểu 50% trước ngày 30/5, số còn lại nộp trước ngày 30/10
hàng năm.
Điều 9. Nội dung chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai
thực hiện theo quy định tại Điểm 1 Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ.
2. Điều chuyển để hỗ trợ các tỉnh khác bị thiệt hại
do thiên tai gây ra mà vượt quá khả năng khắc phục của địa phương đó.
3. Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu (ở
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến
công tác thu Quỹ nhưng không vượt quá 3% tổng số thực thu (được trích để lại trước khi nộp vào tài khoản Quỹ của tỉnh).
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện được sử dụng tối đa
không quá 20% số thực thu của cấp huyện (số trực tiếp thu và không phải là số
thu của cấp xã; được trích lại trước khi nộp vào tài
khoản Quỹ của tỉnh) để chi cho nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai như sau:
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các hoạt động
nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai hàng năm.
b) Tập huấn cho các lực lượng tham gia hoạt động
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
c) Xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức ứng phó
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cấp huyện.
d) Chi mua bảo hộ cho người làm công tác phòng, chống
thiên tai; mua sắm bổ sung vật tư, dụng cụ phòng, chống thiên tai.
đ) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai, hỗ trợ
cho các lực lượng phòng chống thiên tai trong trường hợp
có thiên tai hoặc vượt dự toán chi thường xuyên của cấp huyện.
e) Sửa chữa công trình phòng, chống thiên tai có
quy mô nhỏ.
g) Chi các nội dung khác về phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã được sử dụng tối đa không
quá 20% số thực thu của cấp xã (số trực tiếp thu và được trích lại trước khi nộp
vào tài khoản cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền)
để chi cho nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai như sau:
a) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền các hoạt động
nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai hàng năm.
b) Truyền phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên
tai của các cấp đến cộng đồng.
c) Xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức ứng phó
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong phạm vi cấp xã.
d) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tại địa
phương thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
đ) Tu sửa một số công trình phòng, chống thiên tai
có quy mô nhỏ.
e) Chi các nội dung khác về phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được để lại đúng quy định về
quản lý tài chính.
Điều 10. Thẩm quyền chi Quỹ
1. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tham mưu, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định mức chi và nội
dung chi cho các đối tượng.
2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất
mức chi, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ và điều kiện cụ thể, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các tỉnh khác.
Điều 11. Báo cáo, phê duyệt
quyết toán Quỹ
1. Cơ quan quản lý Quỹ tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ hàng năm với Ban Chỉ đạo
trung ương về phòng, chống
thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
2. Về phê duyệt quyết toán công trình (hạng mục
công trình) hoàn thành có sử dụng kinh phí từ nguồn Quỹ: thực hiện theo Quyết định
số 19/2018/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp và
phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng,
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
3. Hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm tổng
hợp quyết toán thu, chi, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kết
quả thực hiện và gửi Sở Tài chính thẩm định để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định vào quý I năm sau.
4. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Thực hiện các công tác quyết toán khác theo quy
định hiện hành.
Điều 12. Thanh tra, kiểm toán,
giám sát hoạt động của Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Hưng Yên chịu sự
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ
quan, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp
đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ
nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Hưng Yên, các tổ chức thành viên, các Hội
có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện giám
sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện theo quy định.
Điều 13. Công khai nguồn thu,
chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh
sách thu, nộp Quỹ của cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
a) Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản,
niêm yết tại đơn vị; công bố tại Hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động của đơn vị.
b) Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ
ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Cấp huyện, cấp xã phải công khai kết quả thu, nộp,
danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi.
a) Hình thức công khai: Bảo cáo giải trình công
khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung
tâm văn hóa các thôn, tổ dân phố và thông báo công khai trên phương tiện truyền thanh địa phương.
b) Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ
ngày hoàn thành việc thu nộp.
3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh
sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị
và từng huyện, thị xã, thành phố; báo cáo quyết toán thu 06 tháng và cả năm; nội
dung chi theo địa bàn cấp huyện.
a) Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ;
thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên
website (nếu có) của cơ quan quản lý Quỹ.
b) Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ
ngày hoàn thành việc thu nộp.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
và các sở, ngành liên quan.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong tỉnh; thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại
Điều 8 của Quy chế này.
2. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan quản lý Quỹ) phối hợp
với các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; hàng năm tổng hợp
kết quả thực hiện Quỹ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Nghĩa vụ của các cá
nhân, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài quy định tại Điều 5 Quy chế này có nghĩa vụ đóng góp Quỹ theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng,
quản lý và đóng góp Quỹ được khen thưởng theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ
đóng góp Quỹ thì phải nộp và truy nộp theo quy định của pháp luật.
3. Người được giao nhiệm vụ thu, nộp, quản lý và sử
dụng Quỹ mà vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng thường trực là Chi cục quản lý đê
điều và Phòng, chống lụt bão) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.