ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2020/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 20
tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai số 33/2013/QH13;
Căn cứ Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số
83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và
quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1675/TTr-SNN ngày 13/7/2020 và
văn bản số 102/BC-STP ngày 08/6/2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/8/2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phùng Hoan
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 23/2020/QĐ-UBND ngày 20 /7/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động
của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Nam Định (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam; tổ chức, cá nhân người
nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ
phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu
quả, đúng theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận.
Điều 4. Cơ
quan quản lý Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai
là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thành lập ở tỉnh, do Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về phòng chống thiên tai là cơ quan quản lý Quỹ; sử dụng bộ máy của mình để
thực hiện nhiệm vụ quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật, có con dấu và được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (Tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ tỉnh), tổ
chức hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Lập,
phê duyệt kế hoạch thu Quỹ
1. Hàng năm, căn cứ đối tượng
và mức đóng góp, đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ theo quy định,
Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch thu; tổng hợp đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn của cơ quan, đơn vị
và địa phương mình, cụ thể:
a) Cơ quan quản lý Quỹ phòng chống
thiên tai tỉnh xây dựng kế hoạch thu Quỹ đối với các cơ quan trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành của tỉnh; các tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài trên địa bàn (do Cục Thuế quản lý); tổng hợp, báo cáo trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu Quỹ trước ngày 15/3 hàng năm.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng kế hoạch thu Quỹ đối với các cơ quan, đơn vị cấp huyện; tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài trên địa bàn (do Chi cục Thuế cấp huyện quản lý); tổng
hợp các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn gửi về cơ quan quản lý Quỹ trước
ngày 15/02 hàng năm.
Phòng Tài chính - Kế hoạch là
cơ quan thường trực có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
kế hoạch, hướng dẫn, đôn đốc công tác thu Quỹ trên địa bàn cấp huyện. Ủy ban
nhân dân cấp huyện mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước cấp huyện (Tài khoản cấp
huyện) để theo dõi. Chủ tài khoản cấp huyện là Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng
kế hoạch thu Quỹ đối với các cơ quan, đơn vị cấp xã và các đối tượng lao động
khác; tổng hợp các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn gửi về Ủy ban nhân dân cấp
huyện trước ngày 25/01 hàng năm.
2. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế
cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về danh sách, giá trị tài sản, số
lao động tại thời điểm 31/12 năm trước của các tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài trên địa bàn cho cơ quan quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục
vụ công tác xây dựng kế hoạch, đôn đốc và giám sát thu, nộp Quỹ.
Điều 6. Quản
lý và thu nộp Quỹ
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt
kế hoạch thu Quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo kế hoạch
thu Quỹ và tổ chức thu quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn theo kế hoạch được duyệt.
a) Thủ trưởng các cơ quan trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm thu của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
và các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn (do Cục Thuế quản
lý) nộp vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ tỉnh.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức cấp huyện có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định; các tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài trên địa bàn (do Chi cục Thuế cấp huyện quản lý) nộp vào tài khoản cấp
huyện.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
thu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý
và của các đối tượng lao động khác trên địa bàn nộp vào tài khoản cấp huyện.
d) Các tổ chức, cá nhân tham
gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ nộp vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ tỉnh
hoặc tài khoản cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
2. Thời hạn nộp Quỹ
a) Đối với các tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài: Nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30/5 hàng
năm, số còn lại nộp trước ngày 30/10 hàng năm.
b) Đối với các cá nhân: Nộp một
lần cho cả năm, thời hạn nộp trước ngày 30/5 hàng năm.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã tổng
hợp số tiền thu Quỹ của địa phương mình, nộp vào tài khoản cấp huyện định kỳ cuối
mỗi tháng.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Định
kỳ trước ngày 25 của tháng cuối quý tổng hợp số tiền thu được của Quỹ phòng, chống
thiên tai cấp huyện, nộp về Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh (bao gồm báo cáo số
liệu thu nộp quỹ và bản đối chiếu với Kho bạc Nhà nước cùng cấp).
3. Quản lý Quỹ
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện được
trích lại 2,5% trên tổng số thu của cấp huyện thu được trên địa bàn huyện
(không tính phần cấp xã nộp lên cấp huyện) để chi trả thù lao cho lực lượng trực
tiếp thu, các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ; được
giữ lại 20% tổng số thực tế thu của cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai ở cấp mình. Số còn lại nộp về Quỹ phòng, chống thiên tai của tỉnh
theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã được
trích lại 3% số thu thực tế để chi hỗ trợ thù lao cho lực lượng trực tiếp thu,
các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ; được giữ lại
20% tổng số thu để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ở cấp mình. Số còn
lại nộp về tài khoản cấp huyện theo quy định.
Điều 7. Nội
dung chi của Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc sử dụng Quỹ trên cơ sở báo cáo, tổng hợp đề xuất của Ban chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để chi hỗ trợ các hoạt động
phòng, chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại điểm a,
b, c Khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai và các hoạt động sau đây:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và
các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa
nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa
nhà sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro
thiên tai; tu sửa, xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên
tai được hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 3 tỷ đồng/1 công trình.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó
thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống
cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo
thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi
ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai.
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng
ngừa: Xây dựng và phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch
phòng, chống thiên tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng
tham gia công tác phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn
tập phòng, chống thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối
tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng,
chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi thù lao và các
chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ cho các cơ quan,
đơn vị; đôn đốc thu của các tổ chức, cá nhân và tổ chức kinh tế trong nước, nước
ngoài trên địa bàn nộp Quỹ phòng, chống thiên tai với mức kinh phí hỗ trợ không
vượt quá 3% trên tổng số thu.
3. Hỗ trợ các địa phương khác bị
thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương.
Trường hợp kinh phí chi hỗ trợ
các hoạt động phòng, chống thiên tai tại địa phương lớn, sau khi đã sử dụng các
nguồn kinh phí hợp pháp khác vẫn không đảm bảo thì được xem xét hỗ trợ từ Quỹ
phòng, chống thiên tai của tỉnh.
Điều 8. Thẩm
quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
2. Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu
hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
Điều 9. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương được hỗ trợ kinh phí chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán nguồn kinh phí theo đúng quy định, đồng thời gửi báo cáo quyết toán về cơ
quan quản lý Quỹ để tổng hợp, thẩm định quyết toán.
2. Hàng năm, Sở Tài chính phối
hợp với cơ quan quản lý Quỹ tổ chức thẩm tra, xét duyệt quyết toán Quỹ theo quy
định hiện hành. Căn cứ kết quả xét duyệt quyết toán, cơ quan quản lý Quỹ có
trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết toán thu, chi Quỹ của năm trước
vào Quý I năm sau.
3. Cơ quan quản lý Quỹ có trách
nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Tài chính theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm quyết toán kết quả thu, chi Quỹ trên địa bàn và khoản chi
(% được để lại), gửi báo cáo về Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trước ngày
15/02 năm sau để thẩm tra theo quy định.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định báo cáo quyết
toán thu, chi trên địa bàn cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý và lập báo cáo quyết
toán thu, chi Quỹ trên địa bàn huyện gửi về cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh trước ngày 28/02 năm sau.
6. Cơ quan quản lý Quỹ lập báo
cáo quyết toán thu, chi thuộc Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh quản lý gửi Sở
Tài chính trước ngày 15/3 năm sau để thẩm định, đồng thời báo cáo quyết toán Quỹ
theo quy định hiện hành.
Điều 10.
Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ.
Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách
nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ
chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và
thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 11.
Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải
công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị;
công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị.
Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã phải
công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn
xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi.
Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng
năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm văn hóa các thôn và thông
báo trên phương tiện truyền thanh xã.
3. Cơ quan quản lý Quỹ công
khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và
từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện.
Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ
quan, tổ chức đóng góp Quỹ hoặc trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, đơn vị có liên quan
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
thu đúng, thu đủ của các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức mình quản lý
theo quy định.
2. Ban chỉ huy phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các sở,
ban, ngành có liên quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ.
3. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế
cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý Quỹ, Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện cung cấp thông tin về các tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài trên địa bàn, phối hợp với cơ quan quản lý Quỹ để đôn đốc các tổ chức nộp
Quỹ theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm về
đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem
xét, quyết định./.