ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2013/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 10 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2013/NQ-HĐND ngày 10
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, Khóa VIII, Kỳ họp thứ
tám về việc sửa đổi chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 339/TTr-STC ngày 29 tháng 7 năm 2013 về việc ban hành chế độ đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên
Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm
cho Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn và tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số
08/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về
việc ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút
nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Nam
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỐI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ
THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (CBCCVC) và chính sách thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Cán bộ, công chức, công chức thực hiện chế độ
tập sự; viên chức; hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang làm việc
trong các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp
huyện; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức trong các cơ quan
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động
không xác định thời hạn trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
các chức danh ấp, khu vực, khu phố;
- Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội
ngành hàng khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập, kinh tế
quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở trong nước;
- Đối với lực lượng công an, quân đội,
biên phòng, tòa án, viện kiểm sát, thi hành án khi đi học sẽ được ngân sách địa
phương cấp bù thêm cho đủ theo quy định này nếu mức chi của ngành thấp hơn quy
định của tỉnh cho các lớp học trong và ngoài tỉnh.
Điều 3. Điều kiện áp dụng
Các đối tượng được quy định tại
Khoản 2 Điều này khi đi học phải được cấp có thẩm quyền sau đây quyết định:
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (khi được Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ uỷ quyền);
- Sở Nội vụ (khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền);
- Riêng đối với lực lượng công an, quân đội,
biên phòng, tòa án, viện kiểm sát, thi hành án.... do Thủ trưởng đơn vị quyết định
cử đi học, trong khả năng nguồn kinh phí đào tạo bố trí cho đơn vị.
CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng sau khi tốt
nghiệp phải chấp hành theo sự phân công của tổ chức, nếu không chấp hành hoặc
thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ công tác sau khi đi học (ít nhất gấp
3 lần thời gian đào tạo đối với công chức và 2 lần thời gian đào tạo đối với
viên chức) thì phải bồi hoàn bằng 3 lần kinh phí đào tạo.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các chế độ đào tạo,
bồi dưỡng
1. Hỗ trợ một phần tiền ăn: CBCCVC trong thời
gian tập trung học tập, được hỗ trợ một phần tiền ăn, mức hỗ trợ như sau:
- Học các lớp mở tại cơ sở đào tạo ở địa bàn
thành phố Rạch Giá và ngoài tỉnh, tối đa 30.000 đồng/người/ngày;
- Học các lớp mở tại cơ sở đào tạo ở tại địa bàn
các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn mức hỗ trợ 25.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp học được tổ chức tại địa bàn
thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố Rạch Giá tham gia các lớp học
không được hỗ trợ tiền ăn; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm các
huyện, thị xã thì CBCCVC cấp huyện, thị xã tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền
ăn.
2. Các chi phí khác
a) Học phí: Thanh toán theo thông báo thu của
nhà trường.
b) Tài liệu học tập:
- Thanh toán tối đa không quá 500.000 đồng/năm
(thời gian tập trung học tập một năm từ 4 tháng trở lên);
- Đối với các lớp ngắn hạn không quá 100.000 đồng/đợt
(thời gian tập trung 01 đợt ít nhất 01 tháng trở lên).
c) Hỗ trợ một phần tiền ở: CBCCVC được hỗ trợ tiền
thuê chỗ ở trong những ngày học tập trung tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp
cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ) với mức cụ thể như sau:
- Học ngoài tỉnh mức hỗ trợ tối đa: 30.000 đồng/người/ngày;
- Học trong tỉnh mức hỗ trợ tối đa: 20.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp học được tổ chức tại địa bàn
thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố tham gia các lớp học không được
hỗ trợ tiền ở; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm các huyện, thị xã
thì cán bộ công chức tại các huyện, thị xã tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền
ở.
d) Tiền tàu, xe: Đối với học tập trung mỗi năm
được thanh toán một lượt đi, một lượt về; đối với học chính quy hoặc tại chức tập
trung theo từng đợt trong năm thì được thanh toán một lượt đi và một lượt về
cho một đợt tập trung. Chế độ thanh toán áp dụng theo quy định hiện hành của
UBND tỉnh Kiên Giang về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang.
đ) Khoán kinh phí làm và bảo vệ luận án, luận
văn tốt nghiệp sau khi có bằng, với mức cụ thể như sau:
- Tiến sĩ: 30.000.000 đồng;
- Thạc sĩ: 20.000.000 đồng;
- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II: 20.000.000
đồng;
- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I: 10.000.000
đồng.
e) Ngoài các mức trợ cấp nêu trên, nếu học viên
là nữ được phụ cấp thêm 50.000 đồng/người/tháng; dân tộc ít người phụ cấp thêm
20.000 đồng/người/tháng.
3. Đối với các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn
theo yêu cầu của ngành (không kể các lớp tập huấn hội, đoàn thể; quản lý nhà nước,
chính trị, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc):
Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn của ngành và khả năng nguồn dự toán chi thường xuyên hàng năm của
đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định cử CBCCVC tham gia tập huấn. Mức chi cho đối
tượng tham gia tập huấn như sau:
- Đối với các lớp tập huấn ngắn hạn dưới 01
tháng áp dụng theo chế độ công tác phí hiện hành của tỉnh;
- Đối với khóa tập huấn từ 01 tháng trở lên, căn
cứ vào khả năng kinh phí chi thường xuyên của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định
hỗ trợ cho đối tượng được cử đi tập huấn, cụ thể như sau:
+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn có bố trí chỗ ăn,
chỗ nghỉ: Mức hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ theo thông báo của đơn vị tổ chức tập
huấn;
+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn không bố trí chỗ
ăn, chỗ nghỉ: Mức hỗ trợ tối đa không quá:
● Tiền ăn: 60.000 đồng/người/ngày;
● Tiền ở: 80.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp tập huấn được tổ chức tại địa bàn
thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố Rạch Giá tham gia các lớp học
không được hỗ trợ tiền ăn, tiền ở; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung
tâm huyện, thị xã thì CBCCVC cấp huyện, thị xã nơi tổ chức lớp học không được hỗ
trợ tiền ăn, tiền ở.
4. Chi cho công tác tổ chức lớp học.
a) Chi thù lao cho giảng viên:
Đối với các trường, cơ sở đào tạo và cơ quan tổ
chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, thiếu hoặc không có giáo viên giảng
dạy thì được mời giáo viên giảng dạy mức chi thù lao cho giảng viên, báo cáo
viên, cụ thể như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng tin học - ngoại ngữ:
+ Dạy trình độ A: 50.000 đồng/tiết học;
+ Dạy trình độ B: 60.000 đồng/tiết học;
+ Dạy trình độ C: 80.000 đồng/tiết học (ngoại ngữ).
- Đào tạo bồi dưỡng các lớp lý luận chính trị,
quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, nhà nước, đoàn thể, báo cáo thời sự, chuyên đề được chi mức thù lao như
sau (đã bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng; một buổi giảng được tính gồm
05 tiết):
+ Giảng viên, báo cáo viên là Ủy viên Trung ương
Đảng; Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương: 800.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là Chủ tịch HĐND và
UBND cấp tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy; giáo sư; chuyên gia cao cấp; tiến sỹ khoa học:
640.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên là Phó Chủ tịch HĐND
và UBND tỉnh, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng viên chính, chuyên viên cao cấp,
chuyên viên chính: 480.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên còn lại là CBCCVC
công tác tại các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và cấp tỉnh (ngoài 3 đối tượng
nêu trên): 400.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là CBCCVC công tác tại
các đơn vị từ cấp huyện trở xuống: 240.000 đồng/buổi.
Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn sâu; khóa đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp giảng dạy mới chưa có
sẵn giáo án để giảng dạy, thì ngoài mức chi thù lao giảng viên theo quy định
nêu trên, căn cứ yêu cầu chất lượng từng khóa đào tạo, bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC quyết
định trả tiền biên soạn giáo án bài giảng riêng theo hình thức hợp đồng công việc
khoán gọn.
Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm
nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng vượt định
mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối
với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, không trả thù lao giảng viên
theo mức quy định nêu trên. Trường hợp các giảng viên này được mời tham gia giảng
dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì được hưởng theo chế độ
thù lao giảng viên theo quy định. Mức thanh toán chế độ trả lương dạy thêm giờ
đối với giảng viên như sau:
- Giảng viên Trường Chính trị tỉnh: Số giờ giảng
vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy
thêm giờ đối với giảng viên các trường đại học;
- Giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng huyện, thị
xã, thành phố: Số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện
hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường trung học chuyên
nghiệp;
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học,
các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên nhưng tối đa không được vượt quá
quy định hiện hành của UBND tỉnh Kiên Giang về chế độ công tác phí, chế độ hội
nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang.
c) Chi thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền
thuê phòng nghỉ cho giảng viên: Trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện,
không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê thì được chi
theo mức chi quy định hiện hành của UBND tỉnh Kiên Giang về chế độ công tác
phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh
Kiên Giang.
d) Chi tổ chức lớp học:
- Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp
phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp chứng chỉ
thanh toán theo chứng từ thực tế;
- Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại
xuất sắc: Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ số lượng học viên đạt loại giỏi,
loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo quyết định chi khen thưởng cho học
viên xuất sắc với mức 200.000 đồng/học viên.
- Nếu thuê mướn hội trường, phòng học; thiết bị,
dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác ...) thanh
toán theo chứng từ thực tế.
- Chi cho công tác tổ chức thi:
+ Ra đề thi kết thúc khóa học: 60.000 đồng/đề;
+ Chấm bài thi: 2.000 đồng/bài;
+ Phụ cấp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thi:
30.000 đồng/người/buổi;
+ Phụ cấp thư ký, giám thị: 25.000 đồng/người/buổi;
- Tiền khai giảng, bế giảng lớp học: 100.000 đồng/lần/lớp.
- Chi nước uống phục vụ lớp học:
+ Tiền nước uống cho giảng viên: 10.000 đồng/buổi;
+ Tiền nước uống cho học viên: 20.000 đồng/buổi/lớp.
- Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên
(nếu học viên ốm) thanh toán theo chứng từ thực tế;
- Chi phí khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện,
nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh ...) thanh toán theo chứng từ
thực tế.
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã được ngân sách đầu
tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học viên ở xa đối
với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí thực hiện
không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
Các khoản chi phí thực tế nêu trên khi thanh
toán phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn theo quy định. Đối với các khoản chi thuê
phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng, hoá đơn
theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị
khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản chi phí
điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp đồng
và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ quan, đơn
vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản thu này
để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị. Đối với các khoản chi in ấn giáo
trình, tài liệu nếu thuộc diện phải đấu thầu thì thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Điều 5. Đối với đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài
Đối với CBCCVC được cử đi đào tạo, tu nghiệp ở
nước ngoài, căn cứ vào nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề án đã được cấp có thẩm quyền
quyết định, nội dung chi, mức chi cụ thể như sau:
- Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức thực hiện
dịch vụ đào tạo ở trong nước;
- Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải
trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài: Theo thông báo hoặc
hoá đơn học phí của cơ sở đào tạo nơi CBCCVC được cử đi đào tạo hoặc chứng từ,
hoá đơn hợp pháp do cơ sở dịch vụ ở nước ngoài ban hành hoặc theo hợp đồng cụ
thể do cấp có thẩm quyền ký kết;
- Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài
liệu: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng
06 năm 2010 của UBND tỉnh quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài,
chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và chi tiêu tiếp
khách trong nước. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật nêu trên được sửa đổi,
bổ sung bởi văn bản khác thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung tương ứng;
- Chi phí mua bảo hiểm y tế trong thời gian học
tập ở nước ngoài: Theo thông báo hoặc hoá đơn bảo hiểm y tế bắt buộc của cơ sở
đào tạo nơi CBCCVC được cử đi đào tạo và không vượt mức bảo hiểm y tế tối thiểu
áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài ở nước sở tại;
- Chi phí cho công tác tổ chức lớp học: Khảo
sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước
ngoài, theo chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp pháp;
- Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay; chi mua
bảo hiểm; thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa); được thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính, quy định chế độ công tác phí cho CBCC nhà nước đi công tác ngắn
hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
Chương III
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC
Điều 6. Người trúng tuyển
vào một ngạch công chức, viên chức và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 5
năm, thì được hưởng chế độ thu hút sau:
- Làm việc tại các xã, phường, thị trấn: Nếu tốt
nghiệp đại học, ngoài việc được hưởng chế độ theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND
ngày 26/7/2010 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc ban hành quy định về chức danh,
số lượng và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã phường, thị
trấn; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; các chức danh ấp, khu vực,
khu phố thuộc tỉnh Kiên Giang, còn được hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ ban đầu: 7.000.000 đồng;
+ Hỗ trợ tiền ở 500.000 đồng/tháng trong thời
gian 3 năm đầu công tác.
- Làm việc tại các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn
thể cấp huyện, nếu có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy, đại học tại chức loại
khá, giỏi trở lên được phụ cấp thêm cho đủ 100% lương khởi điểm của ngạch công
chức, viên chức đang xếp trong thời gian tập sự. Nếu tốt nghiệp loại giỏi, xuất
sắc được hỗ trợ ban đầu là: 3.000.000 đồng.
- Làm việc tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
trong tỉnh:
+ Nếu có bằng Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II
được hỗ trợ ban đầu là: 20.000.000 đồng;
+ Nếu có học hàm, học vị là giáo sư, phó giáo sư
tiến sĩ về giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng của tỉnh đúng theo các
chuyên ngành đang thiếu, được hỗ trợ ban đầu là: 30.000.000 đồng.
Điều 7. Người có học hàm, học
vị, có năng lực chuyên môn
Người có học hàm, học vị, có năng lực chuyên môn
(không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời gian nhất định cho một
công việc cụ thể theo yêu cầu được UBND tỉnh chấp thuận. Mức trả thù lao theo
thỏa thuận nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/tháng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Kinh phí thực hiện
Hàng năm ngân sách địa phương bố trí một khoản
kinh phí để đảm bảo được việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC và thu
hút nguồn nhân lực tỉnh.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC hàng năm gửi về
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ để tổng hợp có kế hoạch mở lớp, cử người đi học.
Đồng thời vào tháng 10 năm trước đăng ký nhu cầu hợp đồng người có trình độ về
công tác tại cơ quan, đơn vị mình nhằm thực hiện một công việc cụ thể; đăng ký
nhu cầu cần tuyển dụng cán bộ, công chức gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định./.