Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc do không đủ điều kiện tiếp tục bố trí công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu | 23/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 06/09/2010 |
Ngày có hiệu lực | 16/09/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Nguyễn Ngọc Phi |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2010/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 06 tháng 9 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26-11-2003;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29-6-2006;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13-11-2008;
Căn cứ Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08-8-2007 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22-2010-2009 của Chính phủ về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15-6-2010 của Chính phủ về chế độ, chính
sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị, xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc về trích ngân sách tỉnh hỗ trợ cho cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc
do không đủ điều kiện bố trí công tác;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 347/TTr-SNV ngày 23/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc do không đủ điều kiện tiếp tục bố trí công tác.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
HỖ
TRỢ KINH PHÍ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGHỈ VIỆC DO KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN BỐ
TRÍ CÔNG TÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Quy định này quy định về cách tính, nguyên tắc xác định thời gian hưởng hỗ trợ; thời gian, thủ tục và hồ sơ xét duyệt hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức cấp xã nghỉ việc do không đủ điều kiện bố trí công tác.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh của Quy định là cán bộ, công chức cấp xã không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 3. Những đối tượng quy định tại Quyết định này được hỗ trợ một lần; thời điểm áp dụng từ ngày 01/04/2010 đến hết ngày 31/12/2011.
Điều 4. Cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng tại Điều 2 Quy định này được hỗ trợ theo các mức cụ thể như sau:
a) Những người có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, chưa đủ tuổi nghỉ hưu được hỗ trợ một lần theo số năm còn thiếu về tuổi đời để được nghỉ hưu, mỗi năm bằng 01 tháng lương hiện hưởng, nhưng tối đa không quá 5 năm;
b) Những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, đã hết tuổi lao động hoặc chưa hết tuổi lao động theo quy định của Bộ Luật lao động được hỗ trợ theo số năm đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu so với số năm tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội để được nghỉ hưu, mỗi năm bằng 01 tháng lương hiện hưởng, nhưng tối đa không quá 5 năm.
c) Những người có dưới 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, đã hết tuổi lao động hoặc chưa hết tuổi lao động theo quy định của Bộ Luật lao động được hỗ trợ theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, mỗi năm bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng.
Điều 5. Cách tính và nguyên tắc xác định thời gian tính hưởng hỗ trợ
1. Căn cứ tính hưởng mức hỗ trợ là mức tiền lương tháng được hưởng tại thời điểm có quyết định nghỉ công tác, bao gồm: tiền lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
2. Số năm tính hưởng hỗ trợ là số năm công tác được tính hưởng bảo hiểm xã hội và số năm có đóng bảo hiểm xã hội (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người). Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 03 tháng thì được tính là 03 tháng; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng thì được tính là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 01 năm.