Quyết định 2287/QĐ-BTP năm 2015 về Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu | 2287/QĐ-BTP |
Ngày ban hành | 31/12/2015 |
Ngày có hiệu lực | 31/12/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Người ký | Nguyễn Khánh Ngọc |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2287/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2016
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG
|
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ
PHÁP NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2287/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
- Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2287/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2016
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG
|
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ
PHÁP NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2287/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
- Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
- Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020;
- Quyết định số 2449/QĐ-BTP ngày 29/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch của Bộ Tư pháp về việc thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH TƯ PHÁP
1. Môi trường pháp lý:
Trong năm 2015, Bộ Tư pháp tiếp tục xây dựng và ban hành một số văn bản để tạo cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ, Ngành. Cụ thể:
- Chỉ thị số 02/CT-BTP ngày 09/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tăng cường xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;
- Quyết định số 956/QĐ-BTP ngày 22/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án Thiết lập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền;
- Quyết định số 1025/QĐ-BTP ngày 01/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch năm 2015 triển khai thực hiện Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành Tư pháp giai đoạn 2014-2018;
- Quyết định số 1654/QĐ-BTP ngày 15/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính;
- Quyết định số 1700/QĐ-BTP ngày 24/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020;
- Quyết định số 1701/QĐ-BTP ngày 24/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch giai đoạn 2015-2016 triển khai thực hiện Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020;
- Quyết định số 1373/QĐ-BTP ngày 28/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Ngành Tư pháp;
- Quyết định số 2286/QĐ-BTP ngày 31/12/2015 của Bộ Tư pháp về việc ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
2. Hạ tầng kỹ thuật
2.1. Tại cơ quan Bộ Tư pháp
Đến nay, 100% cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ được trang bị mỗi người 01 máy tính kết nối mạng nội bộ (LAN) và mạng internet để đảm bảo cập nhật, trao đổi, xử lý thông tin phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó, các đơn vị thuộc Bộ còn được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết khác để phục vụ công tác như: máy in, máy Fax,....;
Để đảm bảo việc quản lý, khai thác các phần mềm, ứng dụng được cài đặt, vận hành tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ, hàng năm Bộ Tư pháp đều tiến hành nghiên cứu các giải pháp mới, trang bị bổ sung, nâng cấp hoặc thay thế các thiết bị tại Trung tâm Dữ liệu điện tử để nâng cao năng lực xử lý thông tin, tăng dung lượng lưu trữ, tăng cường các trang thiết bị bảo mật đáp ứng yêu cầu an toàn an ninh thông tin; nâng băng thông đường truyền internet; mở rộng mạng nội bộ (LAN) bằng giải pháp Metro WAN để kết nối các đơn vị ngoài trụ sở Bộ về Trung tâm Dữ liệu điện tử;
Mặc dù, các trang thiết bị tại Trung tâm Dữ liệu điện tử ngày càng nhiều nhưng việc đảm bảo môi trường cho hệ thống hoạt động ổn định và thông suốt vẫn gặp những khó khăn như: máy chủ còn thiếu; chưa có hệ thống điều hòa chuyên dụng, vẫn phải sử dụng điều hòa dân dụng hoạt động 24/7/365, dẫn đến chưa đảm bảo nhiệt độ cho phòng máy, đồng thời hay xảy ra hỏng hóc do phải hoạt động hết công suất trong thời gian dài; Hệ thống lưu điện dự phòng đã được đầu tư nhưng khi mất điện chỉ đảm bảo cho hệ thống hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định. Hiện nay, tất cả các phần mềm ứng dụng của Bộ, ngành, các Cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ quản lý đều được cài đặt tập trung tại Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ, do đó cũng cần triển khai các phương án hoặc giải pháp san tải, sao lưu dự phòng tại Trung tâm Dữ liệu điện tử thứ 2 tách biệt theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
2.2. Tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương
- Cán bộ, công chức tại các Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị tin học phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ, đạt yêu cầu 01 máy tính/01người; 100% cán bộ, công chức được cấp tài khoản thư điện tử;
- 100% các Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự đã thiết lập hệ thống mạng nội bộ (LAN), kết nối mạng Internet phục vụ việc trao đổi, chia sẻ và tìm kiếm thông tin của cán bộ, công chức;
- Tuy nhiên, hạ tầng kỹ thuật tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương chưa được đầu tư một cách đồng bộ để đáp ứng việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ, Ngành; đường truyền internet tại một số cơ quan thi hành án dân sự địa phương chưa thật sự đảm bảo, tốc độ đường truyền chậm, đường truyền không ổn định; Công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin ở các cơ quan thi hành án dân sự địa phương về cơ bản chưa được chú trọng, chưa có các trang thiết bị bảo mật, các phần mềm diệt virus....;
- Bộ Tư pháp đã triển khai cấp chữ ký số cho các đơn vị thuộc Bộ (cho đơn vị và lãnh đạo đơn vị); 63/63 Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cho tổ chức, Lãnh đạo Cục và một số Trưởng các Phòng thuộc Cục). Các Cục Thi hành án dân sự đã tích cực sử dụng chữ ký số trong việc phê duyệt hồ sơ điện tử trên Phần mềm Quản lý cán bộ và chức danh tư pháp, cũng như ký một số văn bản điện tử.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan
* Hệ thống thư điện tử: 100% cán bộ, công chức, viên chức, các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; Sở Tư pháp (đơn vị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Chánh Văn phòng) đều được cấp hộp thư điện tử phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ (khoảng 12.000 tài khoản). Các hộp thư điện tử hiện nay được nâng cấp dung lượng phục vụ nhu cầu sử dụng của người dùng cao nhất lên đến 5GB.
* Hệ thống Hội nghị truyền hình: Với 3 điểm cầu của Bộ đặt tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, ngoài việc phục vụ các cuộc họp giao ban trực tuyến của Lãnh đạo Bộ hàng tháng; các Hội nghị về triển khai, sơ kết, tổng kết; tập huấn các lĩnh vực công tác của Bộ, Ngành, Hệ thống Hội nghị truyền hình của Bộ có thể kết nối được với Hệ thống Hội nghị truyền hình của Chính phủ đặt tại UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nhằm phục vụ những Hội nghị lớn trong ngành được tổ chức tại 63 tỉnh/thành phố, hỗ trợ đắc lực cho công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ. Với mục đích giảm thiểu chi phí, đồng thời triển khai được trên diện rộng, trong năm 2015, Bộ Tư pháp đã triển khai thí điểm Giải pháp Hội nghị truyền hình trên nền Web (Web Conference) qua môi trường mạng internet phục vụ việc tổ chức các cuộc họp. (Giải pháp Hội nghị truyền hình trên nền Web không mất chi phí duy trì, chi phí đường truyền, chi phí vận hành và giảm thiếu tối đa chi phí triển khai.)
* Đối với các phần mềm ứng dụng: Trong năm 2015, Bộ Tư pháp đã tiếp tục xây dựng và triển khai thêm một số phần mềm phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ như:
+ Phân hệ đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến;
+ Phân hệ trao đổi thông tin và tra cứu thông tin quốc tịch giữa Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan;
+ Phần mềm hỗ trợ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;
+ Phần mềm Thư viện điện tử, thư viện số;
+ Phần mềm công cụ quản lý thông tin công tác tư pháp địa phương;
Tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương:
Trong năm 2015, Bộ Tư pháp đã tiếp tục triển khai, hướng dẫn khai thác, sử dụng một số Phần mềm dùng chung đến các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, cụ thể:
- Bộ Tư pháp đã xây dựng và triển khai Hệ thống Quản lý công văn đi, đến tới 63 Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm giúp cán bộ Lãnh đạo, văn thư tại các Cục Thi hành án dân sự có công cụ quản lý, tra cứu văn bản một cách thống nhất, hiệu quả. Đến nay, 63 Cục Thi hành án dân sự đã sử dụng Hệ thống thường xuyên và liên tục;
- Bộ cũng tiến hành xây dựng và bắt đầu triển khai Phần mềm Lưu trữ dùng chung cho hệ thống tổ chức các cơ quan thi hành án dân sự.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp với nhiều hệ thống thông tin, 15 trang thông tin thành phần, 10 chuyên trang, 6 chuyên mục; Cổng thông tin điện tử về thủ tục hành chính; Cổng thông tin điện tử Pháp điển thường xuyên được cập nhật, chỉnh sửa, nâng cấp, bổ sung không những phục vụ tích cực công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị trong Bộ, ngành mà còn cung cấp nhiều thông tin và dịch vụ công cho tổ chức, người dân và doanh nghiệp.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật (địa chỉ http://vbpl.vn):
Đưa Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoạt động chính thức (hơn 80.000 văn bản pháp luật của Trung ương và địa phương) đáp ứng khả năng kết nối, tích hợp dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, phần mềm hỗ trợ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân các tỉnh không phải xây dựng cơ sở dữ liệu mới về văn bản quy phạm pháp luật mà chỉ cần kết nối, tích hợp, trích xuất dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật về đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, không bị trùng lắp.
Để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp đã được giao chủ trì xây dựng Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2015.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (địa chỉ: http://csdl.thutuchanhchinh.vn/): là nơi tập hợp các thủ tục hành chính, cũng như trình tự giải quyết thủ tục hành chính của tất cả các Bộ, ngành, địa phương trên cả nước. Vừa qua, Bộ Tư pháp đã triển khai và đưa vào sử dụng phiên bản mới của Hệ thống, hỗ trợ đắc lực cho các Bộ, ngành, địa phương trong việc biên tập thông tin thủ tục hành chính cũng như đảm bảo thực hiện việc rà soát, chuẩn hóa thông tin về thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình theo yêu cầu của Quyết định 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Đến nay, các Bộ, ngành, địa phương đã thực hiện cập nhật và công bố, công khai gần 170.000 thủ tục hành chính trên hệ thống góp phần phổ biến thông tin về thủ tục hành chính tới các tổ chức, người dân, doanh nghiệp một cách nhanh chóng, kịp thời.
Phần mềm Đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến: Phần mềm này được cài đặt, vận hành tại Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ và do Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm quản lý, khai thác, sử dụng, đạt mức độ 3 về cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đã góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp khi đăng ký và tra cứu thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Phần mềm Đăng ký cấp phiếu Lý lịch tư pháp trực tuyến: Phần mềm này cho phép cá nhân, tổ chức đăng ký cấp phiếu Lý lịch tư pháp trực tuyến mà không phải đến trực tiếp cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu Lý lịch tư pháp để nộp hồ sơ, đảm bảo cung cấp dịch vụ công cấp 3 cho thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp trên toàn quốc. Trong năm 2015, Phần mềm này được triển khai thí điểm thành công tại Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó, Bộ Tư pháp đã tiến hành đào tạo, tập huấn để đưa vào sử dụng trên chính thức tại Sở Tư pháp tất cả các tỉnh, thành phố trên toàn quốc từ ngày 01/01/2016.
Phần mềm Đăng ký hồ sơ quốc tịch trực tuyến: Phần mềm được xây dựng và đưa vào sử dụng từ cuối năm 2015 đảm bảo cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 cho 5 thủ tục hành chính xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, xin cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam và xin cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam trên toàn quốc.
Ngoài ra, trong năm 2015, Bộ đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng và triển khai Trang Thông tin điện tử cho 63 Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng việc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
5. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
- Cục Công nghệ thông tin là đơn vị chuyên trách thuộc Bộ Tư pháp có chức năng quản lý nhà nước về CNTT trong Ngành Tư pháp. Hiện nay, tại một số đơn vị thuộc Bộ có triển khai nhiều ứng dụng công nghệ thông tin và Tổng cục Thi hành án dân sự, các Cục Thi hành án dân sự đã có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin;
- Tổng số cán bộ CNTT chuyên trách của các đơn vị thuộc Bộ là 52 (trong đó cán bộ CNTT của Cục Công nghệ thông tin là 21, còn lại là cán bộ chuyên trách CNTT của các đơn vị thuộc Bộ) và của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương là 63 người, được đào tạo chính quy về CNTT trình độ từ cao đẳng trở lên;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức của Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương sử dụng máy tính trong công việc; 100% cán bộ công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ sử dụng thành thạo thư điện tử, tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương, tỷ lệ này đạt khoảng 90%. Ngoài ra, năm 2015 Bộ Tư pháp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng: Phần mềm thống kê Ngành Tư pháp cho cán bộ làm công tác thống kê tại các đơn vị thuộc Bộ; Phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp cho cán bộ công chức làm công tác lý lịch tư pháp tại các Sở Tư pháp; Kỹ năng quản trị, biên tập, cập nhật thông tin trên Trang Thông tin điện tử, hướng dẫn cài đặt, sử dụng chữ ký số cho cán bộ các Cục Thi hành án dân sự;...
6. Báo cáo về các nhiệm vụ thực hiện trong Kế hoạch năm 2015
a) Đối với các dự án thực hiện theo quy trình quản lý đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển
Theo kế hoạch của dự án Phát triển hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương đến các địa phương đã được Bộ Tư pháp phê duyệt, trong năm 2015, Ban quản lý dự án đã tổ chức triển khai 02 hạng mục công việc:
- Triển khai và đưa vào sử dụng các hạng mục còn lại của Dự án trong năm 2015: “Mua sắm bản quyền phần mềm thương mại” và “Mua sắm bổ sung trang thiết bị”;
- Tiếp tục hỗ trợ các đơn vị thu thập, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Ban quản lý dự án đã giải ngân hết số kinh phí được giao theo kế hoạch vốn đầu tư năm 2015 của dự án Phát triển hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương đến các địa phương.
b) Đối với các dự án, nhiệm vụ thực hiện bằng nguồn kinh phí thường xuyên
Trong năm 2015, Bộ Tư pháp đã sử dụng có hiệu quả số kinh phí thường xuyên được giao để thực hiện các hạng mục về: Nâng cấp, phát triển Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp năm 2015; Xây dựng, triển khai phân hệ đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến; Xây dựng các Phân hệ trao đổi thông tin và tra cứu thông tin quốc tịch giữa Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan; Trang bị Hệ thống phần mềm Thư viện điện tử, thư viện số; Xây dựng Phần mềm công cụ quản lý thông tin tư pháp địa phương; Xây dựng Phần mềm hỗ trợ pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; Xây dựng Cổng thông tin điện tử pháp điển và trang thông tin thành phần Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp; Xây dựng phần mềm lưu trữ dùng chung cho hệ thống tổ chức các cơ quan thi hành án dân sự; Trang bị Hệ thống giám sát quản trị Trung tâm dữ liệu điện tử và hạ tầng mạng công nghệ thông tin Bộ Tư pháp; Trang bị bổ sung, thay thế thiết bị cho hệ thống mạng LAN trong trụ sở Bộ Tư pháp năm 2015; Trang bị bổ sung, thay thế thiết bị Hội nghị truyền hình Bộ Tư pháp; Cập nhật các phần mềm bảo mật và backup dữ liệu.
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2016
1. Ứng dụng CNTT trong Ngành Tư pháp
- Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ, Ngành Tư pháp, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của Bộ, Ngành trên môi trường mạng;
- Tiếp tục tăng cường sử dụng văn bản điện tử thay thế cho các văn bản giấy trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; bảo đảm 80% văn bản trình Lãnh đạo Bộ, 80% văn bản trao đổi giữa các đơn vị thuộc Bộ, Ngành dưới dạng điện tử, ký số (ngoại trừ các văn bản có nội dung mật); 100% các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong môi trường mạng; khai thác, sử dụng triệt để hộp thư điện tử được cấp, các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng hiệu quả mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
+ Đảm bảo Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp cung cấp đầy đủ thông tin theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Kết nối Cổng thông tin điện tử của Bộ với Cổng thông tin điện tử Chính phủ và các Bộ, ngành;
+ Tiếp tục tin học hóa các quy trình nghiệp vụ của Bộ/Ngành đặc biệt là các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 trở lên;
+Triển khai dự án "Thí điểm thiết lập Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch giai đoạn 2016-2017";
+ Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
+ Đảm bảo tất cả các thông tin phản ánh về tình hình thi hành pháp luật, thắc mắc về pháp luật của người dân sẽ được tiếp nhận và chuyển cho các đơn vị liên quan để giải quyết. Đồng thời, nhanh chóng đăng tải các thông tin phản hồi đảm bảo người dân, doanh nghiệp tiếp cận được thông tin một cách chính xác và kịp thời;
+ Đảm bảo Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được cập nhật thường xuyên, đầy đủ, chính xác giúp cho việc tra cứu thủ tục hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thuận lợi nhất; kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công Quốc gia;
+ Đảm bảo các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Trung ương, địa phương ban hành đều được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
+ Đảm bảo vận hành thông suốt Phần mềm đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến, Phần mềm đăng ký hồ sơ quốc tịch trực tuyến và triển khai hiệu quả trên toàn quốc Phần mềm đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến.
3. Ứng dụng CNTT chuyên ngành
Tiếp tục xây dựng và triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong một số lĩnh vực trọng tâm: lý lịch tư pháp, thống kê, thi hành án dân sự, tổ chức cán bộ, kiểm soát thủ tục hành chính....
1. Xây dựng và ban hành các văn bản, đề án về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ, Ngành
- Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2017;
- Đề án Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành;
- Ban hành quy định pháp lý về chứng từ, hồ sơ điện tử thay thế chứng từ, hồ sơ giấy trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
- Xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tư pháp làm căn cứ để xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông hàng năm của Bộ.
2. Hạ tầng kỹ thuật
2.1. Duy trì hoạt động thường xuyên của hạ tầng kỹ thuật
- Duy trì, đảm bảo vận hành an toàn, thông suốt Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ; bảo trì, sửa chữa hệ thống mạng, Trung tâm Dữ liệu điện tử;… đáp ứng nhu cầu hoạt động thường xuyên của các hệ thống thông tin, ứng dụng chuyên ngành, hệ thống mạng, hệ thống máy tính của Bộ;
- Giám sát thường xuyên các hệ thống, phát hiện và xử lý sớm các vấn đề về an toàn thông tin (kiểm tra, gia hạn, cập nhật các phần mềm bảo mật hệ thống, phần mềm Sao lưu dữ liệu; bảo trì, sửa chữa hệ thống mạng, Trung tâm Dữ liệu điện tử;…) đảm bảo các hệ thống được an toàn, bảo mật;
- Đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc của các đơn vị thuộc Bộ hoạt động thông suốt (bao gồm cả các đơn vị bên ngoài trụ sở Bộ);
- Duy trì, đảm bảo Hệ thống hội nghị truyền hình của Bộ hoạt động hiệu quả.
2.2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Nghiên cứu các giải pháp tiên tiến, hiện đại; đầu tư một số hạng mục cho Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật vận hành hệ thống hoạt động an toàn liên tục trên môi trường mạng như: hệ thống máy chủ ảo hóa; trang thiết bị, phần mềm bảo mật; hệ thống điều hòa; hệ thống máy phát điện dự phòng; các phương án, giải pháp lưu trữ, dự phòng thảm họa; giải pháp san tải cho các hệ thống quan trọng của Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ; giải pháp xây dựng Trung tâm Dữ liệu dự phòng kết hợp với thuê dịch vụ công nghệ thông tin...;
- Xây dựng, triển khai Giải pháp Hội nghị truyền hình trên nền Web (Web Conference) qua môi trường mạng internet phục vụ việc tổ chức các cuộc họp giữa Lãnh đạo Bộ với thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; giữa Tổng Cục Thi hành án dân sự và các Cục Thi hành án dân sự địa phương;
- Bổ sung, nâng cấp trang thiết bị cho cán bộ các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương đảm bảo theo tiêu chuẩn, định mức quy định.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan
- Nâng cấp, chỉnh sửa Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành phù hợp với nhu cầu sử dụng của các đơn vị thuộc Bộ; đảm bảo phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết nối, trao đổi dữ liệu với hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Chính phủ;
- Xây dựng, triển khai phần mềm ứng dụng chuyên ngành:
+ Nâng cấp, mở rộng Phần mềm thống kê Ngành Tư pháp: Nâng cấp phân hệ phần mềm thống kê cho các đơn vị thuộc Bộ, Xây dựng các Phân hệ Phần mềm Thống kê cho Pháp chế các Bộ, ngành và cho các Sở Tư pháp thuộc Phần mềm Thống kê Ngành;
+ Phần mềm quản lý khoa học: Thu thập, cập nhật nguồn tin khoa học; Cung cấp, trao đổi, chia sẻ nguồn tin khoa học; Phổ biến thông tin, tri thức khoa học; Cung cấp thông tin thống kê khoa học; Đơn giản hóa quy trình quản lý khoa học, giảm bớt các giấy tờ thủ tục;
+ Phần mềm quản lý đào tạo: Quản lý các thông tin đào tạo cho các trường trong Ngành;
+ Phần mềm quản lý thư viện: Triển khai mở rộng Phần mềm thư viện cho Học viện tư pháp, trường Trung cấp Luật;
+ Phần mềm phục vụ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật: Hỗ trợ nghiệp vụ kiểm tra văn bản, cập nhật hồ sơ kiểm tra văn bản và kết quả kiểm tra, xử lý văn bản;
+ Phần mềm phục vụ công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Hỗ trợ nghiệp vụ rà soát văn bản, cập nhật hồ sơ rà soát văn bản theo quy định và kết quả xử lý văn bản được rà soát; Hỗ trợ nghiệp vụ hệ thống hóa văn bản và cập nhật kết quả hệ thống hóa văn bản;
+ Xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; thiết lập cơ sở dữ liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý, theo dõi, kiểm tra, thống kê, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý;
+ Điều chỉnh chức năng của Hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính;
+ Phần mềm tổ chức thi tuyển công chức trên máy vi tính.
- Nâng cấp, phát triển các phần mềm chuyên ngành: Phần mềm Ủy thác tư pháp; Phần mềm kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp:
+ Tiếp tục chỉnh sửa, nâng cấp Phần mềm quản lý lý lịch tư pháp dùng chung;
+ Xây dựng và áp dụng các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp; nghiên cứu xây dựng và áp dụng thử nghiệm việc tự động hóa trong cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
- Xây dựng, triển khai các phần mềm cho cơ quan Thi hành án dân sự:
+ Triển khai Phần mềm lưu trữ cho các Cục Thi hành án dân sự;
+ Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành: Quản lý, cập nhật thông tin về người phải thi hành án chưa đủ điều kiện thi hành; trích xuất thông tin trên cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan thi hành án dân sự;
+ Triển khai “Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án dân sự và báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật” tại Thành phố Hồ Chí Minh;
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Bổ sung, phát triển Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp năm 2016 đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin và đáp ứng việc cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 3; tích hợp thông tin từ các cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành khác, bổ sung các trang thông tin trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; cung cấp các thông tin cho Cổng thông tin Chính phủ theo quy định; chia sẻ thông tin với các cơ quan hành chính khác một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời;
- Nâng cấp, phát triển Cổng thông tin điện tử Thi hành án dân sự;
- Xây dựng, triển khai Phần mềm hành chính điện tử tại bộ phận một cửa điện tử: Phục vụ tiếp nhận, theo dõi, giải quyết thủ tục hành chính của Bộ;
- Phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp:
+ Triển khai thực hiện việc đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến;
+ Thí điểm thiết lập Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch và xây dựng phần mềm dùng chung tại các tỉnh, thành phố: thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Hải Dương, Nam Định, Nghệ An; Triển khai Phần mềm đăng ký khai sinh trên toàn quốc: Nhằm tạo sự đổi mới, chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý hộ tịch tại các tỉnh, thành phố trong phạm vi thí điểm; tạo cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện thiết kế cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, triển khai tập trung, thống nhất đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ quản lý hộ tịch phù hợp với các quy định của Luật hộ tịch. Qua đó, thực hiện đánh giá đúc kết kinh nghiệm và xây dựng Dự án khả thi cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc;
+ Triển khai các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 956/QĐ-BTP ngày 22/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án thiết lập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền. Trong đó chú trọng nhiệm vụ xây dựng và triển khai thí điểm "Hệ thống thông tin tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền" tại Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải, tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Đà Nẵng: Tạo sự đổi mới, chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính và quá trình giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền theo hướng công khai, minh bạch; tạo cơ chế đồng bộ để người dân, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm soát việc giải quyết thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính một cách thống nhất, trực tiếp, trực tuyến và hiệu quả; nâng cao trách nhiệm giải trình và năng lực phản ứng chính sách của hệ thống cơ quan Nhà nước trong phục vụ nhân dân;
+ Triển khai các Phân hệ trao đổi thông tin và tra cứu thông tin quốc tịch giữa Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan;
+ Nâng cấp Phần mềm đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm đạt mức độ 4 về cung cấp dịch vụ công trực tuyến: Đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý nhà nước và thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn nhanh chóng, giảm thời gian và chi phí.
- Nâng cấp, phát triển các Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu quản lý và nhu cầu chia sẻ, khai thác, sử dụng của tổ chức, cá nhân.
5. Đảm bảo an toàn thông tin
- Đầu tư tăng cường một số hạng mục của hệ thống tường lửa chuyên dụng nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng máy tính như: Hệ thống phát hiện phòng chống tấn công có chủ đích; Hệ thống tường lửa Gateway; tường lửa mã hóa dữ liệu và cân bằng tải máy chủ ứng dụng; tường lửa Database; hệ thống phòng chống tấn công và xâm nhập trái phép; hệ thống phần mềm phòng chống virus máy chủ máy trạm; hệ thống phòng chống virus, thư rác cho hệ thống thư điện tử của Bộ; hệ thống sao lưu phục hồi dữ liệu sau sự cố; hệ thống quản lý mạng không dây tập trung… cho toàn bộ ứng dụng và các Cơ sở dữ liệu quốc gia đang được triển khai tập trung tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ;
- Phối hợp với các đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin như Ban cơ yếu Chính phủ, Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính (VNCert), Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục An ninh mạng - Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin của Bộ;
- Xây dựng các giải pháp phòng chống tấn công vào hệ thống Trung tâm Dữ liệu điện tử và mạng cục bộ (LAN) của Bộ, ban hành các quy trình xử lý khi sự cố xảy ra; Phối hợp tổ chức diễn tập các phương án phòng chống tấn công và sao lưu phục hồi hệ thống khi sự cố xảy ra;
- Tiếp tục triển khai ứng dụng chữ ký số trong Ngành Tư pháp.
6. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
- Bố trí cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tại các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ, ngành;
- Cục Công nghệ thông tin phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin cho các đơn vị thuộc Bộ, Ngành Tư pháp;
- Cục Công nghệ thông tin phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc đề xuất kế hoạch đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách về CNTT của Bộ, ngành; bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo chuẩn tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin;
- Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công nghệ thông tin; bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ công chức viên chức của Bộ, ngành về việc sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ; việc khai thác, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính của Bộ Tư pháp; tuyển dụng cán bộ mới phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng ứng dụng CNTT.
1. Giải pháp về tài chính
- Huy động các nguồn vốn khác nhau ở trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp, các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cá nhân và tổ chức; tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA và hợp tác với nước ngoài để thực hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng;
- Lựa chọn, áp dụng các hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo quy định tại Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
- Đầu tư đồng bộ cho phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và đào tạo sử dụng;
- Bộ Tư pháp lập kế hoạch hàng năm để Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính có cơ sở bố trí đủ kinh phí đầu tư và kinh phí sự nghiệp cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo Kế hoạch này.
2. Giải pháp triển khai
- Tiếp tục phát huy vai trò đơn vị chuyên trách CNTT của Cục Công nghệ thông tin trong việc tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong toàn Ngành; là đầu mối tổ chức thực hiện việc ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ nhằm đảm bảo đầu tư hiệu quả, tránh trùng lắp trong việc ứng dụng CNTT;
- Phát huy sự phối hợp của các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương với Cục Công nghệ thông tin để đảm bảo việc triển khai ứng dụng CNTT tại mỗi đơn vị đạt hiệu quả cao;
- Kết hợp, gắn công tác ứng dụng CNTT cùng với công tác cải cách hành chính và tiếp tục xây dựng, đưa vào ứng dụng nền hành chính điện tử trong Ngành Tư pháp;
- Chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước do Bộ quản lý. Ban hành các quy định về cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin trong cơ quan Bộ; thu thập, cập nhật, chuẩn hóa thông tin, khai thác, sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý cán bộ và chức danh tư pháp;
- Hỗ trợ người sử dụng trong các ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ;
- Các Sở Tư pháp căn cứ vào nội dung của Kế hoạch này và Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2016 của tỉnh/thành phố để xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị cho phù hợp.
3. Giải pháp tổ chức
- Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Ngành Tư pháp chỉ đạo toàn diện hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Ngành theo quy định tại Quyết định số 1373/QĐ-BTP ngày 28/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ, Ngành Tư pháp khai thác triệt để các ứng dụng Phần mềm đã xây dựng và triển khai tại Bộ, Ngành;
- Phát huy mạnh mẽ hơn nữa sự tham gia trực tiếp của Lãnh đạo Bộ, Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin Ngành Tư pháp, vai trò của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong việc đưa ứng dụng CNTT vào phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ, ngành;
- Quy trình xây dựng, phê duyệt, triển khai thực hiện dự án ứng dụng CNTT phải phù hợp với nội dung của Kế hoạch ứng dụng CNTT chung và phù hợp với nhu cầu thực tiễn, kế thừa được thành quả của các dự án đã triển khai;
- Tuyên truyền nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương về vai trò và tiện ích của việc ứng dụng CNTT;
- Thành lập các Đoàn kiểm tra, khảo sát của Bộ về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị thuộc Bộ; Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tổ chức xây dựng và nhân rộng các mô hình tiêu biểu và điển hình tiên tiến trong ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin; kịp thời khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin....
4. Giải pháp môi trường chính sách
- Cập nhật, kịp thời phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ thông tin của Nhà nước và của Bộ; Xây dựng hành lang pháp lý để gắn việc cải cách hành chính với ứng dụng công nghệ thông tin. Xây dựng các quy chế, quy định trong việc quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng các phần mềm chuyên ngành;
- Xây dựng hành lang pháp lý về văn bản điện tử thay thế văn bản giấy trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
- Hoàn thiện các cơ chế chính sách hỗ trợ việc phát triển và ứng dụng CNTT của Bộ Tư pháp: thực hiện chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ; ban hành các quy định chuẩn về thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; ban hành các văn bản, quy chế về việc xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành; ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ thể về việc sử dụng CNTT đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Xây dựng chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin về làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ; ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin. Có chế độ phụ cấp đặc thù áp dụng cho các cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyên môn về CNTT hiện đang công tác ở Bộ, ngành;
- Đưa việc ứng dụng công nghệ thông tin thành tiêu chí bình xét Thi đua khen thưởng đối với các đơn vị trong Bộ, ngành.
- Tăng cường thuê dịch vụ để triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
- Kinh phí của các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong Kế hoạch là kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác (vốn ODA; kinh phí khoa học công nghệ; đầu tư theo hình thức đối tác công tư). Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, Cục Công nghệ thông tin sẽ phối hợp với các đơn vị có liên quan dự toán kinh phí cụ thể cho từng nhiệm vụ.
1. Các đơn vị thuộc Bộ và các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương có trách nhiệm:
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc rà soát thủ tục hành chính, dịch vụ công do đơn vị thực hiện và các nhiệm vụ được phân công theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc quản lý, duy trì, cập nhật đảm bảo đầy đủ, chính xác các văn bản QPPL trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
- Phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ thông tin trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; sử dụng kết quả của các dự án theo Kế hoạch phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; tránh trùng lắp, lãng phí;
- Khai thác và tạo lập, cập nhật thông tin do đơn vị quản lý vào các Hệ thống thông tin chuyên ngành sử dụng chung của của đơn vị, của Bộ đã được xây dựng, triển khai; khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng kỹ thuật dùng chung của Bộ;
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo sử dụng công nghệ thông tin.
2. Cục Công nghệ thông tin:
- Đơn vị thường trực Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin Ngành Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ triển khai các giải pháp tổng thể, các ứng dụng dùng chung, ứng dụng chuyên ngành theo nhiệm vụ được giao;
- Tăng cường vai trò tham mưu, quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp, thường xuyên kiểm tra, giám sát, thẩm định kỹ thuật và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; sơ kết tình hình thực hiện hàng năm, đề xuất các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình lãnh đạo Bộ;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, lập dự án cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch trình Bộ phê duyệt;
- Xây dựng và trình Bộ ban hành các văn bản thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Tư pháp và các quy chế, quy định về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp;
- Nghiên cứu sự phù hợp, tính tương thích và quy định các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công nghệ, về Cổng thông tin điện tử, về các hệ thống thông tin ... để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống;
- Tổ chức, phối hợp và hướng dẫn các đơn vị trong Bộ Tư pháp ứng dụng các kết quả của Kế hoạch này.
3. Vụ Kế hoạch – Tài chính:
- Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện xem xét cân đối kinh phí trong dự toán ngân sách được giao năm 2016 cho các dự án thành phần trong Kế hoạch Ứng dụng CNTT trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2016; hướng dẫn các đơn vị liên quan giải ngân đúng tiến độ và tuân theo các quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin triển khai nâng cấp Phân hệ Phần mềm thống kê cho các đơn vị thuộc Bộ; phối hợp xây dựng các Phân hệ Phần mềm thống kê cho Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành có liên quan, Sở Tư pháp.
4. Vụ Tổ chức cán bộ:
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin kiện toàn tổ chức bộ máy của Cục Công nghệ thông tin, sắp xếp, bố trí hợp lý công chức làm công tác công nghệ thông tin;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công nghệ thông tin để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Tổng cục Thi hành án dân sự:
- Phối hợp chặt chẽ với Cục Công nghệ thông tin phổ biến, hướng dẫn các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các dự án được phân công và thiết kế các biểu mẫu điện tử thống nhất cho các Cơ quan Thi hành án;
- Kiểm tra, đôn đốc các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch.
6. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
Có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các lĩnh vực khác có liên quan.
7. Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực:
Có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc xây dựng và triển khai thí điểm Dự án hộ tịch điện tử toàn quốc; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quốc tịch và các lĩnh vực khác có liên quan.
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THỰC HIỆN TRONG NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 2287/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tư
pháp)
TT |
Tên dự án, nhiệm vụ |
Mục tiêu, quy mô |
Thời gian thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
|
I |
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN, ĐỀ ÁN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ, NGÀNH |
|
|||
1 |
Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2017 |
Cụ thể hóa các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin triển khai trong năm 2017 |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
2 |
Đề án Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành |
Quản lý, cập nhật thông tin về người phải thi hành án chưa đủ điều kiện thi hành; trích xuất thông tin trên cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan thi hành án dân sự |
Năm 2016 |
Tổng cục THADS |
|
3 |
Ban hành quy định pháp lý về chứng từ, hồ sơ điện tử thay thế chứng từ, hồ sơ giấy trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ |
Nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính |
Năm 2016 và các năm tiếp theo |
Các đơn vị cung cấp dịch vụ công thuộc Bộ |
|
4 |
Xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tư pháp làm căn cứ để xây dựng, triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông hàng năm của Bộ, |
Phù hợp với Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam và các văn bản hướng dẫn liên quan; Phù hợp với định hướng, mục tiêu triển khai ứng dụng CNTT của quốc gia; Các ứng dụng CNTT được xây dựng hướng đến dùng chung, có tính sử dụng cao, chung một nền tảng tích hợp; Phù hợp với quy trình nghiệp vụ, thúc đẩy tái cấu trúc nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa, hiệu quả, thống nhất và tường minh quy trình nghiệp vụ; Quản lý thông tin theo hướng tập trung, thống nhất, được liên thông, chia sẻ tối đa; Bảo đảm sự kết nối, liên thông giữa các HTTT/CSDL trong và ngoài Bộ và các cơ quan liên quan khác; Các giải pháp bảo mật, an toàn, an ninh thông tin được triển khai ở mọi thành phần trong Kiến trúc theo nhu cầu và lộ trình phù hợp; Tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về ứng dụng CNTT của quốc gia, chuyên ngành... |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
II |
HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
|
|||
1 |
Duy trì hoạt động thường xuyên của hạ tầng kỹ thuật |
|
|||
1.1 |
Duy trì, đảm bảo vận hành an toàn, thông suốt Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ; bảo trì, sửa chữa hệ thống mạng, Trung tâm Dữ liệu điện tử;… |
Đáp ứng nhu cầu hoạt động thường xuyên của các hệ thống thông tin, ứng dụng chuyên ngành, hệ thống mạng, hệ thống máy tính của Bộ |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
1.2 |
Giám sát thường xuyên các hệ thống, phát hiện và xử lý sớm các vấn đề về an toàn thông tin (kiểm tra, gia hạn, cập nhật các phần mềm bảo mật hệ thống, phần mềm Sao lưu dữ liệu; bảo trì, sửa chữa hệ thống mạng, Trung tâm Dữ liệu điện tử;…) |
Đảm bảo các hệ thống được an toàn, bảo mật |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
1.3 |
Đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc của các đơn vị thuộc Bộ hoạt động thông suốt (bao gồm cả các đơn vị bên ngoài trụ sở Bộ) |
Phục vụ việc trao đổi, thông tin liên lạc giữa các đơn vị trong và ngoài trụ sở Bộ được thông suốt |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
1.4 |
Duy trì, đảm bảo Hệ thống hội nghị truyền hình của Bộ hoạt động hiệu quả |
Phục vụ các cuộc họp giao ban trực tuyến của Lãnh đạo Bộ hàng tháng; các Hội nghị về triển khai, sơ kết, tổng kết; tập huấn các lĩnh vực công tác của Bộ, Ngành... |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
2 |
Phát triển hạ tầng kỹ thuật |
|
|||
2.1 |
Nghiên cứu các giải pháp tiên tiến, hiện đại; đầu tư một số hạng mục cho Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ |
Nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật vận hành hệ thống hoạt động an toàn liên tục trên môi trường mạng như: hệ thống máy chủ ảo hóa; trang thiết bị, phần mềm bảo mật; hệ thống điều hòa; hệ thống máy phát điện dự phòng; các phương án, giải pháp lưu trữ, dự phòng thảm họa; giải pháp san tải cho các hệ thống quan trọng của Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ; giải pháp xây dựng Trung tâm Dữ liệu dự phòng kết hợp với thuê dịch vụ công nghệ thông tin... |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
2.2 |
Xây dựng, triển khai Giải pháp Hội nghị truyền hình trên nền Web (Web Conference) qua môi trường mạng internet |
Phục vụ việc tổ chức các cuộc họp giữa Lãnh đạo Bộ với thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; giữa Tổng Cục Thi hành án dân sự và các Cục Thi hành án dân sự địa phương |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
2.3 |
Bổ sung, nâng cấp trang thiết bị cho cán bộ các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương đảm bảo theo tiêu chuẩn, định mức quy định |
Đảm bảo trang thiết bị cho cán bộ thực hiện tốt công việc được giao |
Năm 2016 |
Các đơn vị có liên quan |
|
III |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN |
|
|||
1 |
Nâng cấp, chỉnh sửa Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành |
Đảm bảo phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kết nối, trao đổi dữ liệu với hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Chính phủ; Bổ sung chức năng hỗ trợ quản lý giao việc và giám sát thực hiện; |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
2 |
Xây dựng, triển khai phần mềm ứng dụng chuyên ngành |
|
|||
2.1 |
Nâng cấp, mở rộng Phần mềm thống kê Ngành Tư pháp |
Nâng cấp phân hệ phần mềm thống kê cho các đơn vị thuộc Bộ, Xây dựng các Phân hệ Phần mềm Thống kê cho Pháp chế các Bộ, ngành và cho các Sở Tư pháp thuộc Phần mềm Thống kê Ngành |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
2.2 |
Phần mềm quản lý khoa học |
Thu thập, cập nhật nguồn tin khoa học; Cung cấp, trao đổi, chia sẻ nguồn tin khoa học; Phổ biến thông tin, tri thức khoa học; Cung cấp thông tin thống kê khoa học; Đơn giản hóa quy trình quản lý khoa học, giảm bớt các giấy tờ thủ tục |
Năm 2016 |
Viện Khoa học pháp lý |
|
2.3 |
Phần mềm quản lý đào tạo |
Nhằm quản lý các thông tin đào tạo cho các trường trong Ngành |
Năm 2016 |
Các trường đạo tạo trong Ngành |
|
2.4 |
Phần mềm quản lý thư viện |
Triển khai mở rộng phần mềm thư viện cho Học viện Tư pháp, trường Trung cấp Luật |
Năm 2016 |
Cục CNTT và các đơn vị liên quan |
|
2.5 |
Phần mềm phục vụ công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật |
Hỗ trợ nghiệp vụ kiểm tra văn bản, cập nhật hồ sơ kiểm tra văn bản và kết quả kiểm tra, xử lý văn bản |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
2.6 |
Phần mềm phục vụ công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật |
Hỗ trợ nghiệp vụ rà soát văn bản, cập nhật hồ sơ rà soát văn bản theo quy định và kết quả xử lý văn bản được rà soát; Hỗ trợ nghiệp vụ hệ thống hóa văn bản và cập nhật kết quả hệ thống hóa văn bản |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
2.7 |
Xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý |
Nhằm thiết lập cơ sở dữ liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý, theo dõi, kiểm tra, thống kê, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý |
Năm 2016 |
Cục Trợ giúp pháp lý |
|
2.8 |
Điều chỉnh chức năng của Hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát thủ tục hành chính |
Nhằm hỗ trợ tốt hơn việc thực hiện một số nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính |
Năm 2016 |
Cục Kiểm soát TTHC |
|
2.9 |
Phần mềm tổ chức thi tuyển công chức trên máy vi tính |
Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức, bảo đảm thực hiện nguyên tắc khách quan, công bằng trong tuyển dụng công chức |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
3 |
Nâng cấp, phát triển các phần mềm chuyên ngành |
|
|||
3.1 |
Phần mềm Ủy thác tư pháp |
|
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
3.2 |
Phần mềm kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự |
|
Năm 2016 |
Tổng cục THADS |
|
4 |
Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp |
|
|||
4.1 |
Tiếp tục chỉnh sửa, nâng cấp Phần mềm quản lý lý lịch tư pháp dùng chung |
Nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu đối với hoạt động quản lý lý lịch tư pháp |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
4.2 |
Xây dựng và áp dụng các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong tra cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp; nghiên cứu xây dựng và áp dụng thử nghiệm việc tự động hóa trong cập nhật, xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp |
Năm 2016 |
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia |
|
|
5 |
Xây dựng, triển khai các phần mềm cho cơ quan Thi hành án dân sự |
|
|||
5.1 |
Triển khai Phần mềm lưu trữ cho các Cục Thi hành án dân sự |
Nhằm giúp các cơ quan thi hành án dân sự ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác, giảm thiểu tối đa việc sử dụng, lưu trữ các văn bản giấy. |
Năm 2016 |
- Cục CNTT - Tổng cục THADS |
|
5.2 |
Cơ sở dữ liệu điện tử về thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành |
Quản lý, cập nhật thông tin về người phải thi hành án chưa đủ điều kiện thi hành; trích xuất thông tin trên cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan thi hành án dân sự |
Năm 2016 |
- Cục CNTT - Tổng cục THADS |
|
5.3 |
Triển khai “Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án dân sự và báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật” cho Hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự |
Nhằm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án dân sự và báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật |
Năm 2016 |
- Cục CNTT - Tổng cục THADS |
|
IV |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP |
|
|||
1 |
Bổ sung, phát triển Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp năm 2016 |
Đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin và đáp ứng việc cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 3; tích hợp thông tin từ các cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành khác, bổ sung các trang thông tin trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; cung cấp các thông tin cho Cổng thông tin Chính phủ theo quy định; chia sẻ thông tin với các cơ quan hành chính khác một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời; |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
2 |
Nâng cấp, phát triển Cổng thông tin điện tử Thi hành án dân sự |
Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự |
Năm 2016 |
- Cục CNTT - Tổng cục THADS |
|
3 |
Xây dựng, triển khai Phần mềm hành chính điện tử tại bộ phận một cửa điện tử |
Phục vụ tiếp nhận, theo dõi, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa của các đơn vị thuộc Bộ |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
4 |
Phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp |
|
|||
4.1 |
Triển khai thực hiện việc đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến |
Nhằm đáp ứng các yêu cầu đối với hoạt động đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến |
Năm 2016 |
Trung tâm LLTPQG |
|
4.2 |
- Thí điểm thiết lập Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch và xây dựng phần mềm dùng chung tại các tỉnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Hải Dương, Nam Định, Nghệ An; - Triển khai Phần mềm đăng ký khai sinh trên toàn quốc |
Nhằm tạo sự đổi mới, chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý hộ tịch tại các tỉnh, thành phố trong phạm vi thí điểm; Tạo cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện thiết kế cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, triển khai tập trung, thống nhất đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ quản lý hộ tịch phù hợp với các quy định của Luật hộ tịch. Qua đó, thực hiện đánh giá đúc kết kinh nghiệm và xây dựng Dự án khả thi cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
4.3 |
Triển khai các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 956/QĐ-BTP ngày 22/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án thiết lập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền. Trong đó, chú trọng nhiệm vụ xây dựng và triển khai thí điểm "Hệ thống thông tin tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền" tại Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải, tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Đà Nẵng |
Tạo sự đổi mới, chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính và quá trình giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền theo hướng công khai, minh bạch; tạo cơ chế đồng bộ để người dân, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm soát việc giải quyết thủ tục hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính một cách thống nhất, trực tiếp, trực tuyến và hiệu quả; nâng cao trách nhiệm giải trình và năng lực phản ứng chính sách của hệ thống cơ quan Nhà nước trong phục vụ nhân dân |
Năm 2016 |
- Cục CNTT - Cục KSTTHC |
|
4.4 |
Triển khai các Phân hệ trao đổi thông tin và tra cứu thông tin quốc tịch giữa Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan |
Đưa vào sử dụng Phần mềm kết nối cơ sở dữ liệu quốc tịch với Sở Tư pháp các địa phương và các cơ quan liên quan |
Năm 2016 |
- Cục CNTT - Cục HTQTCT |
|
4.5 |
Nâng cấp Phần mềm đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm đạt mức độ 4 về cung cấp dịch vụ công trực tuyến |
Đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý nhà nước và thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn nhanh chóng, giảm thời gian và chi phí |
Năm 2016 |
- Cục ĐKQGGDBĐ - Cục CNTT |
|
5 |
Nâng cấp, phát triển các Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính |
Đáp ứng yêu cầu quản lý và nhu cầu chia sẻ, khai thác, sử dụng của tổ chức, cá nhân |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
V |
ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN |
|
|||
1 |
Đầu tư tăng cường một số hạng mục của hệ thống tường lửa chuyên dụng nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng máy tính |
Hệ thống phát hiện phòng chống tấn công có chủ đích; Hệ thống tường lửa Gateway; tường lửa mã hóa dữ liệu và cân bằng tải máy chủ ứng dụng; tường lửa Database; hệ thống phòng chống tấn công và xâm nhập trái phép; hệ thống phần mềm phòng chống virus máy chủ máy trạm; hệ thống phòng chống virus, thư rác cho hệ thống thư điện tử của Bộ; hệ thống sao lưu phục hồi dữ liệu sau sự cố; hệ thống quản lý mạng không dây tập trung… cho toàn bộ dữ liệu đang được triển khai tập trung tại Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
2 |
Đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin của Bộ |
Phối hợp với các đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin như Ban cơ yếu Chính phủ, Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính (VNCert), Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục An ninh mạng - Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin của Bộ |
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
3 |
Xây dựng các giải pháp phòng chống tấn công vào hệ thống Trung tâm dữ liệu điện tử và mạng cục bộ (LAN) của Bộ, ban hành các quy trình xử lý khi sự cố xảy ra; Phối hợp tổ chức diễn tập các phương án phòng chống tấn công và sao lưu phục hồi hệ thống khi sự cố xảy ra |
|
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|
4 |
Tiếp tục triển khai ứng dụng chữ ký số trong Ngành Tư pháp |
|
Năm 2016 |
Cục CNTT |
|