ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 228/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
23 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2011/TT-VPCP-BNV
ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, vị trí việc làm của tổ chức hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Tờ trình số 42/TTr-VPUB ngày 25 tháng 12 năm 2013 và đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 63/TTr-SNV ngày 17 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên
môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham
mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban
nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành
các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông
tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo
đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ quan ngang sở, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở, ngành), Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp thường xuyên với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và
hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý
kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan,
tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên
họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân
giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản
lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng,
tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng
thời gian nhất định;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng
cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình cấp có
thẩm quyền quyết định;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý
kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo
chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác
do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ
sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
đối với những công việc thường xuyên khác;
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức,
cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh mà các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến
khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần
cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của
Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực
hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ
luật hành chính;
i) Đề nghị các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
k) Được yêu cầu các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu
và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức
liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động
chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan
tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo tỉnh;
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý tổ chức và hoạt động của Trang Thông tin
điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề
tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý về tổ chức, biên chế, các chế độ sinh hoạt
và công tác hành chính khác đối với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế
một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình (Bộ phận Một cửa
liên thông của tỉnh).
10. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn
phòng và một số Phó Chánh Văn phòng;
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật theo quy định của pháp luật;
c) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng
đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản
cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ
trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn
phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm
Trưởng Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh; đồng
thời, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về các công tác hành chính khác của
Bộ phận.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các phòng nghiên cứu, tổng hợp làm việc theo chế
độ chuyên viên:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Nông nghiệp - Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Công thương - Xây dựng - Giao thông;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Nội chính.
Các chuyên viên nghiên cứu, tổng hợp thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu.
b) Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng Tiếp công dân;
- Phòng Ngoại vụ;
- Phòng Hành chính – Tổ chức;
- Phòng Quản trị - Tài vụ;
- Phòng Công báo - Tin học.
c) Bộ phận Một cửa liên thông của tỉnh.
d) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Hội nghị.
3. Biên chế công chức, viên chức và người lao động
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo
quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, sử dụng công chức,
viên chức và ban hành Quy chế làm việc phù hợp với Quyết định này.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: số
1140/QĐ-UB ngày 10/6/2002 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của phòng Ngoại
vụ thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; số 34/2005/QĐ-UB
ngày 25/3/2005 về việc thành lập 07 phòng chuyên viên thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; số 39/2006/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 về việc thành lập Trung tâm
Công báo thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; số 55/2006/QĐ-UBND ngày
12/9/2006 ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|