ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2266/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 10 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA XÂY DỰNG “XÃ NÔNG
THÔN MỚI - PHƯỜNG, THỊ TRẤN VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 16/4/2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen
thưởng;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 207/TTr-SNV ngày 10/8/2012 và Báo cáo thẩm định số 4566/STP-XD&TĐTHPL
ngày 31/7/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế khen thưởng phong trào thi đua xây dựng “Xã nông thôn mới -
Phường, thị trấn văn hóa” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với quy định
này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TWMTTQ VN, Bộ Nội vụ, VP.Chính phủ;
- Cục Kiểm soát văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban TĐ- KT TW;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên HĐTĐKT tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- VP TU và các Ban XD Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo, Chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, báo Quảng Ninh, TT Thông tin;
- Lưu: VT, TH2
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA XÂY DỰNG “XÃ NÔNG THÔN MỚI - PHƯỜNG, THỊ
TRẤN VĂN HÓA” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 2266/2012/QĐ-UBND ngày 10/9/2012 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng,
phạm vi, nguyên tắc, hình thức, nội dung, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự,
thủ tục hồ sơ khen thưởng phong trào thi đua xây dựng “Xã nông thôn mới -
Phường, thị trấn văn hóa” (sau đây gọi tắt là Phong trào
thi đua) của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng.
Quy chế này áp dụng cho các tất cả
các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tham gia
chương trình xây dựng “Xã nông thôn mới - Phường, thị trấn văn hóa” theo tiêu
chuẩn của Quy chế này và các cá nhân có thành tích, công lao đóng góp trong
Phong trào thi đua.
Điều 3. Nguyên tắc
thi đua và căn cứ xét khen thưởng.
Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự
nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát
triển.
Các xã, phường, thị trấn tham gia
Phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, các chỉ tiêu
thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét công nhận các danh hiệu
thi đua. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng.
Các cá nhân có thành tích và công lao
đóng góp cho Phong trào thi đua được xem xét khen thưởng.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN, ĐIỀU
KIỆN KHEN THƯỞNG
Điều 4. Tiêu chuẩn
xét khen thưởng.
Chỉ áp dụng đối với các xã, phường,
thị trấn có đăng ký thực hiện Phong trào thi đua và thực hiện theo quy định tại
điều 26, 27 của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26/11/2003; đồng thời thực hiện
các tiêu chí, tiêu chuẩn thi đua do Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) thống nhất xây
dựng kèm theo Quy chế này.
Điều 5. Điều kiện
khen thưởng
Các xã, phường, thị trấn đạt 90% tổng
số điểm và từng chỉ tiêu thi đua đạt 90% điểm chuẩn trở
lên được xét, khen thưởng thành tích trong Phong trào thi đua.
Các cá nhân có thành tích và công lao
đóng góp cho Phong trào thi đua được xem xét khen thưởng.
Điều 6. Các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
1. Hàng năm, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc” cho các xã, phường, thị trấn có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua.
2. Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ dẫn đầu phong trào thi đua cho 06 đơn vị và
ưu tiên đầu tư 01 công trình phúc lợi công cộng cho mỗi đơn vị được tặng Cờ, cụ
thể:
a) Tặng Cờ dẫn đầu thi đua cho 01 xã
và 01 phường (hoặc) thị trấn dẫn đầu toàn tỉnh trong Phong
trào thi đua và ưu tiên đầu tư 01 công trình phúc lợi trị
giá 5.000.000 (năm tỷ) đồng cho mỗi đơn vị.
b) Tặng Cờ cho 04 xã, phường, thị trấn
có nhiều thành tích, sáng tạo vươn lên trong thực hiện Phong trào thi đua và ưu tiên đầu tư 01 công trình phúc lợi trị giá 3.000.000
(ba tỷ) đồng cho mỗi đơn vị.
Trong trường hợp nhà nước điều chỉnh mức
lương tối thiểu, giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét mức thưởng cho phù hợp.
3. Hàng năm, Ủy
ban nhân dân tỉnh xét, đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ cho 02
xã (hoặc phường, thị trấn) xuất sắc, tiêu biểu.
4. Các xã, phường, thị trấn được tặng
Cờ đơn vị dẫn đầu thi đua, công nhân danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” thì
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho các
cá nhân tiêu biểu xuất sắc của đơn vị, cụ thể:
a) Đối với xã, phường, thị trấn được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ dẫn đầu thi đua, quy
định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 6 Quy chế này thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho 03 cá nhân.
b) Đối với các xã, phường, thị trấn
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua, quy định tại Điểm b, Khoản
2, Điều 6 Quy chế này thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho
02 cá nhân.
c) Đối với các xã, phường, thị trấn
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc” quy định tại Khoản 1, Điều 6 Quy chế này thì được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho 01 cá
nhân.
Việc xét tặng Bằng khen cho cá nhân
có thành tích xuất sắc do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị cơ sở xét trong số cán bộ Đảng, Chính quyền, Đoàn thể của xã, phường, thị trấn, đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương 3.
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 7. Quy trình
xét khen thưởng.
1. Đối với cấp huyện.
Tháng 01 hàng năm, Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp huyện tiến hành thẩm định kết quả thực hiện Phong trào thi đua của
các xã, phường, thị trấn (theo đăng ký đầu năm trước và báo cáo kết quả thực
hiện thi đua vào cuối tháng 12 năm trước), thống nhất
trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện khen thưởng hoặc xét, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng theo thẩm quyền.
2. Đối với cấp tỉnh.
Tháng 02 hàng năm, Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng) tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các địa phương, tiến hành thẩm
định thành tích các xã, phường, thị trấn và các cá nhân có thành tích do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị và thống nhất trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen
thưởng.
Điều 8. Thẩm
quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho các xã,
phường, thị trấn, đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua xây dựng
“Xã nông thôn mới - Phường, thị trấn văn hóa”, cá nhân có thành tích và công
lao đóng góp cho Phong trào thi đua được xem xét khen thưởng và đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các
xã, phường, thị trấn có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua
xây dựng “Xã nông thôn mới - Phường, thị trấn văn hóa” và Bằng khen cho các cá
nhân có thành tích và công lao đóng góp cho Phong trào thi đua theo đề nghị của
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Nội vụ.
Điều 9. Hồ sơ, thủ
tục đề nghị khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền xét
duyệt khen thưởng gồm có:
- Tờ trình của cấp trình khen;
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cấp trình khen;
- Văn bản đăng ký thi đua (trước
28/02 hàng năm) của cơ sở;
- Báo cáo thành tích và bản tự chấm
điểm của đơn vị, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và xác
nhận của cấp trình khen (Mẫu báo cáo thành tích được quy
định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ).
- Các văn bản liên quan: Bản sao các
Quyết định hoặc chứng nhận các danh hiệu đã đạt được bằng khổ giấy A4.
Hồ sơ được đóng thành bộ gồm: Tờ
trình, Biên bản xét duyệt, Văn bản đăng ký, Báo cáo thành tích 5 các văn bản
liên quan.
Điều 10. Thời
gian nộp và số lượng hồ sơ.
1. Thời gian nộp
và số lượng hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định dựa trên tình hình cụ thể tại địa phương.
2. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng được hoàn thiện, gửi Sở Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng) trước ngày 28/02 hàng năm.
Số lượng hồ sơ nộp: 03 bộ (Sở Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng) 02 bộ; Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh 01 bộ).
3. Hồ sơ đề nghị Chính phủ tặng Cờ
thi đua, phải gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) ngày 15/3 hàng năm.
Số lượng hồ sơ nộp: 05 bộ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương 02 bộ; Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) 02
bộ; Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh 01 bộ).
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Kinh
phí khen thưởng và tổ chức hội nghị tuyên dương.
1. Kinh phí khen thưởng thực hiện
theo quy định của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ hướng
dẫn thực hiện luật Thi đua, Khen thưởng và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày
24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua khen
thưởng.
2. Kinh phí tổ chức hội nghị, hội
thảo, thực hiện công tác tuyên truyền, nhân điển hình về Phong trào thi đua do tỉnh tổ chức, được chi từ quỹ Thi đua - Khen thưởng của
tỉnh; Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) lập dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tiền thưởng ưu tiên đầu tư 06 công
trình phúc lợi công cộng cho 06 xã, phường, thị trấn được trích trong nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của tỉnh. Giao Sở kế hoạch và Đầu tư; Sở
Tài chính đảm bảo kinh phí ưu tiên 06 công trình phúc lợi
công cộng được quy định trong Quy chế này.
Điều 12. Tổ chức
hội nghị tuyên dương.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng
kết Phong trào thi đua theo hình thức tuyên dương vào đầu
quý II hàng năm; Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì
phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) xây dựng kế hoạch, chương
trình báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt và tổ
chức hội nghị.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện lựa chọn hình thức tổng kết phong trào thi đua của địa phương
dựa trên tình hình cụ thể tại địa phương, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và động viên phong trào thi đua.
Điều 13. Tổ chức
thực hiện.
1. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng) phối hợp Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
hướng dẫn tiêu chí, trình tự bình chọn, suy tôn và thẩm định đề nghị khen
thưởng cho các xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “Xã nông thôn mới - Phường,
thị trấn văn hóa” và các cá nhân có thành tích trong Phong trào thi đua.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) thường xuyên tổ chức hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra; định
kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.