ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2252/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 16 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ THU PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI ĐỐI VỚI
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CHỞ HÀNG HÓA QUA KHU VỰC CÁC CỬA KHẨU TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 2251/QĐ-UBND
ngày 16/9/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thí điểm thu phí sử dụng bến
bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa qua khu vực các cửa khẩu của tỉnh
Quảng Bình;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Thuế tại Tờ trình số 1665/CT-THDT ngày 12/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy trình quản lý thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải
chở hàng hóa qua khu vực các cửa khẩu của tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý
Khu kinh tế, Giám đốc các sở: Tài chính, Tư pháp, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Cục trưởng: Cục Thuế, Cục Hải quan, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Giám đốc Công ty Quản lý hạ tầng Khu kinh tế, Chủ tịch UBND huyện Bố Trạch,
huyện Minh Hóa và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Báo QB, Website tỉnh;
- Lưu: VT, TM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ THU PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CHỞ HÀNG
HÓA QUA KHU VỰC CÁC CỬA KHẨU TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2252/QĐ-UBND ngày 16
tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy trình này áp dụng để triển khai công
tác quản lý thu phí, quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý thu phí và các cơ
quan liên quan trong việc thực hiện thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện
vận tải chở hàng hóa qua khu vực các cửa khẩu tỉnh Quảng Bình theo quy định
tại Quyết định số 2251 /QĐ-UBND ngày 16/9/2013 của UBND tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước, cung cấp dịch vụ có liên quan tại cửa khẩu và các tổ chức, cá nhân hoạt
động kinh doanh, dịch vụ có phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất, nhập khẩu, tạm
nhập - tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa gửi kho ngoại quan qua khu vực
các cửa khẩu đất liền của tỉnh Quảng Bình (Trừ hàng hóa viện trợ, cứu trợ thiên
tai, hàng hóa quân sự).
II. NỘI DUNG
QUY TRÌNH
Điều 3. Kê
khai và thu phí tại cửa khẩu
1. Kê khai nộp phí: Khi phương tiện
vận tải chở hàng hóa vào khu vực cửa khẩu, ngay tại cửa kiểm soát đầu tiên tại
khu vực làm thủ tục, chủ hàng được cán bộ thu phí phát tờ khai nộp phí theo mẫu
in sẵn (mẫu số 01/TKPHI); chủ hàng thực hiện kê khai các nội dung theo yêu cầu
của tờ khai, xác định số tiền phí phải nộp theo mức đã được quy định và ký vào
tờ khai nộp phí.
2. Kiểm tra tờ khai và thu phí
Cùng đồng thời với mở thủ tục hải
quan, cán bộ hải quan yêu cầu chủ hàng xuất trình tờ khai nộp phí. Cán bộ hải
quan kiểm tra đối chiếu, nếu đúng với loại hình xuất nhập khẩu, trọng lượng
hàng hóa thì ký xác nhận vào tờ khai nộp phí và hoàn tất các thủ tục hải quan
khác giao cho chủ hàng; nếu nội dung khai chưa đúng thì yêu cầu chủ hàng quay lại
bàn thu phí kê khai đầy đủ theo quy định mới ký xác nhận vào tờ khai nộp phí.
Cán bộ thu phí tiếp nhận tờ khai nộp
phí do chủ hàng nộp, kiểm tra nội dung kê khai, ký vào tờ khai nộp phí, viết
biên lai thu phí, thu tiền phí và cập nhật số liệu vào sổ theo dõi thu phí (mẫu
số 02/SOPHI).
Sau khi nộp đủ tiền phí, chủ hàng
được cấp biên lai thu phí kèm theo tờ khai nộp phí.
Điều 4. Kiểm
tra phương tiện vận tải chở hàng hóa ra khỏi khu vực cửa khẩu
Khi phương tiện vận tải chở hàng
hóa ra khỏi khu vực cửa khẩu, Bộ đội Biên phòng căn cứ vào tờ khai nộp phí và
biên lai thu phí để kiểm tra, xác nhận vào tờ khai và thu hồi tờ khai nộp phí.
Nếu không có tờ khai nộp phí và biên lai thu phí hoặc tờ khai nộp phí không
đúng thì yêu cầu phương tiện quay lại kê khai và nộp phí mới được đi qua cửa khẩu.
Trường hợp tờ khai nộp phí cho lô
hàng có nhiều phương tiện vận chuyển và vận chuyển trong nhiều ngày thì khi kết
thúc chuyến hàng cuối cùng, Bộ đội Biên phòng cửa khẩu mới ký xác nhận vào tờ
khai nộp phí để cân đối.
Điều 5. Tổng hợp
đối chiếu kết quả thu và nộp tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước
Hàng ngày, cuối giờ làm việc:
Bộ đội Biên phòng bàn giao toàn bộ
tờ khai nộp phí cho bộ phận thu phí (có biên bản giao nhận theo mẫu số
03/BBPHI) làm cơ sở kiểm tra, đối chiếu với số tiền thu phí trong ngày.
Cán bộ thu phí vào sổ theo dõi thu
phí tổng số tiền phí thu được, lập bảng kê số tiền phí thu được, số phí phải nộp
ngân sách Nhà nước, viết giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước tại bộ phận Kho bạc
Nhà nước thuộc khu vực cửa khẩu.
Điều 6. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cục Thuế có trách nhiệm tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra đơn vị trực tiếp thu phí về chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng
biên lai thu phí và tiền phí thu được theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Sở Tài chính hướng dẫn Ban quản
lý Khu kinh tế lập dự toán chi phí, thực hiện cân đối giao dự toán hàng năm; kiểm
tra và quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác triển khai thu phí theo đúng chế
độ quy định.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế
Trực tiếp tổ chức triển khai thực
hiện công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa
ra, vào khu vực cửa khẩu; tổ chức triển khai thực hiện việc đặt địa điểm thu
phí tại khu vực làm việc liên ngành; thực hiện quy trình thu phí theo nguyên tắc:
Đảm bảo quản lý chặt chẽ các phương tiện vận tải khi qua cửa khẩu và tạo điều
kiện thuận lợi cho người nộp phí cùng với việc giải quyết các thủ tục hành
chính khi qua cửa khẩu.
Tổ chức công tác in ấn tờ khai nộp
phí, biên lai thu phí; sổ theo dõi thu phí; kê khai, quyết toán và báo cáo kết
quả thu phí theo chế độ quy định.
Chủ động phối hợp với các lực lượng
quản lý tại các khu vực cửa khẩu để tổ chức triển khai công tác thu phí, thực
hiện tốt công tác tuyên truyền đến các chủ hàng và công khai các mức thu theo
quyết định của UBND tỉnh.
Hàng năm lập dự toán chi phí cho
các lực lượng tham gia thu phí gửi Sở Tài chính tổng hợp để giao dự toán từ đầu
năm theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Cục Hải quan
Chỉ đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu
bố trí cán bộ, nhân viên trực tiếp kiểm tra, xác nhận số lượng, loại hình hàng
hóa qua cửa khẩu, đối tượng nộp phí..., theo Quy trình thu phí, làm cơ sở cho
việc tính toán, áp giá thu phí.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tại cửa khẩu giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, cá nhân có
hàng hóa vận chuyển qua cửa khẩu liên quan đến việc áp giá thu phí.
5. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo Đồn biên phòng cửa khẩu bố
trí cán bộ, nhân viên kiểm soát, xác nhận phương tiện vận tải chở hàng hóa đã nộp
phí theo đúng quy định trước khi cho phương tiện nhập, xuất qua cửa khẩu.
Cập nhật theo dõi tình hình phương
tiện và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Ban Quản lý Khu kinh tế và
các cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu phí
đối với các phương tiện vận tải ra, vào khu vực cửa khẩu.
Chủ trì phối hợp với các lực lượng
tại các cửa khẩu đảm bảo phương tiện vận tải dừng, đỗ đúng nơi quy định trước
khi thực hiện các thủ tục kiểm soát thông quan.
Điều 7. Các cơ quan: Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận
tải, Kho Bạc Nhà nước tỉnh và UBND các huyện: Bố Trạch, Minh Hóa có trách nhiệm
chỉ đạo các bộ phận chức năng tại khu vực cửa khẩu phối hợp với Cục Thuế, Ban
Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài chính, Cục Hải quan, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
triển khai thực hiện tốt công tác thu phí theo đúng chức năng, nhiệm vụ và các
quy định tại Quy trình này.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Quy trình này được niêm yết công khai tại nơi thu phí. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Cục Thuế để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế, nhằm tổ chức quản
lý thu phí có hiệu quả.