ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2248/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 12 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông
tư số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản
lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Đề án tổ
chức bộ máy cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết
định số 422/QĐ-UBND ngày 18/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 443/TTr.SNV ngày 09/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống
lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản và thuỷ sản trong quá trình sản xuất đến
khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và
phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa
phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành quy
chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với
Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ
ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát
triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau
khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật
nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật
tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công
tác bảo vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y thuỷ sản), phòng, chống và khắc phục
hậu quả dịch bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch
nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức phòng
chống khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông
nghiệp;
e) Quản lý và sử
dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa
bàn sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng
các hình thức khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai
thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác
và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn
lợi thuỷ sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn
vùng khai thác thuỷ sản ở sông và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh
giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm
thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực
hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
đ) Tổ chức kiểm
tra chất lượng và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản;
tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa
bàn theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, bến cá và đăng
kiểm tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao.
6. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về quản lý lâm sản như: nuôi
nhốt, sản xuất và kinh doanh động vật hoang dã, các loại gỗ quý.....;
b) Xây dựng và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch, phát triển lâm sản đa dạng hóa sản phẩm
hàng hóa;
7. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; tổ
chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các
quy định về quản lý sông, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông trên địa
bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi,
phòng, chống lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở ven
sông trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn việc
xây dựng quy hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa
và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi trong phạm vi của địa phương theo quy định.
8. Về phát triển
nông thôn:
a) Tổng hợp,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp
gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng
hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình,
dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương
trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn
với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát
triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành,
nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực
hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm
nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến và
thương mại nông sản, lâm sản và thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh
vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực
cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực
hiện công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
d) Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với
sản phẩm nông sản, lâm sản và thuỷ sản.
10. Tổ chức thực
hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.
11. Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
12. Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng
chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự
phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
13. Xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản theo quy định.
14. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, thuỷ
sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực
hiện các chương trình, dự án được giao.
15. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
17. Giúp Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính
phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn
theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và kiểm
tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo
cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp
huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với
Uỷ ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
20. Thanh tra, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm
pháp luật về nông nghiệp, lâm sản, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn
trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm
vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn của tỉnh
theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt,
sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất
nông nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
22. Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
23. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của
tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường,
thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và
phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
24. Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
25. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
26. Thực hiện một
số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1.
Lãnh đạo Sở:
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó
Giám đốc.
Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phó Giám đốc là
người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.
Cơ cấu tổ chức:
2.1. Tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:
- Văn phòng
Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch-Tổng
hợp;
- Phòng nghiệp vụ
- Phòng Quản lý đầu
tư;
- Phòng Quản lý
khoa học và chất lượng sản phẩm;
2.2. Chi cục quản
lý chuyên ngành:
- Chi cục Bảo
vệ thực vật;
- Chi cục Thú
y;
- Chi cục Thuỷ
sản;
- Chi cục hợp
tác xã và phát triển nông thôn;
- Chi cục thủy
lợi;
2.3. Tổ chức sự
nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Khuyến
nông;
- Trung tâm Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
- Trung tâm Giống nông
nghiệp;
- Trung tâm thông tin
nông nghiệp nông thôn;
3. Biên chế:
a) Biên chế hành
chính (bao gồm công chức làm việc tại các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục trực thuộc Sở) do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao;
b) Biên chế sự
nghiệp (bao gồm cán bộ, viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của
pháp luật.
c) Việc bố trí
cán bộ, công chức, viên chức của Sở, giao Giám đốc Sở có trách nhiệm xem xét bố
trí đúng theo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo qui định.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này
thay thế Quyết định số 2120/QĐ-UBND ngày 04/11/2008 của UBND tỉnh về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
2. Các Ông, (bà):
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên
quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xã và Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU &HĐND tỉnh “báo
cáo”;
- CT,PCT. UBT;
- Ban TCTU;
- BLĐ. VP. UBT;
- Các Phòng, Trung tâm;
- Báo Vĩnh Long;
- Như điều 4;
- Lưu: VT; 2.05.07.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Đấu
|