Quyết định 222-TC/CĐKT năm 1980 về chế độ kế toán tài sản cố định trong các xí nghiệp quốc doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 222-TC/CĐKT
Ngày ban hành 11/10/1980
Ngày có hiệu lực 11/10/1980
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Võ Trí Cao
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 222-TC/CĐKT

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 1980

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 222-TC/ĐKT NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 1980 BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ vào Nghị định số 61-CP ngày 29 tháng 3 năm 1974 và Quyết định số 90-CP ngày 18 tháng 4 năm 1978 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Bộ Tài chính;
Căn cứ vào Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định số 175 - CP ngày 28 tháng 10 năm 1961;
Căn cứ vào những kinh nghiệm đã đúc kết được trong quá trình chấn chỉnh và cải tiến công tác kế toán tài sản cố định ở các đơn vị xí nghiệp thuộc các ngành kinh tế quốc dân;
Sau khi trao đổi thống nhất với Tổng cục Thống kê và các Bộ, Tổng cục chủ quản,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 - Nay ban hành chế độ kế toán tài sản cố định trong các xí nghiệp quốc doanh kèm theo quyết định này, áp dụng cho tất cả các đơn vị xí nghiệp thuộc các ngành sản xuất kinh doanh không phân biệt tính chất và quy mô hoạt động, nhằm bổ sung sửa đồi và hoàn chỉnh một bước thể lệ hiện có để hướng dẫn thực hiện thống nhất chế độ quản lý tài sản cố định của Nhà nước, làm cho số liệu kế toán trở thành cơ sở vững chắc trong các nguồn thông tin về tài sản cố định, nâng cao vai trò kiểm tra kiểm soát bằng đồng tiền quá trình hình thành, sử dụng và đổi mới tài sản cố định.

Điều 2 - Các Bộ, Tổng cục chủ quản hướng dẫn cách thức vận dụng chế độ kế toán này thích hợp với tình hình và đặc điểm của ngành để áp dụng thống nhất cho các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Bộ, Tổng cục và các đơn vị, xí nghiệp cùng ngành do địa phương quản lý. Giám đốc các xí nghiệp, thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức kinh tế có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kế toán này theo sự hướng dẫn của các Bộ, Tổng cục. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng các Bộ, Tổng cục hoặc tự mình kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toàn này ở các đơn vị, xí nghiệp do địa phương quản lý, cũng như các đơn vị, xí nghiệp khác đóng ở địa phương.

Điều 3 - Quyết định này thi hành từ ngày ký. Những quy định về kế toán tài sản cố định ban hành trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

 

Võ Trí Cao

(Đã ký)

 

CHẾ ĐỘ

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH
(Ban hành theo Quyết định số 222-TC/CĐKT ngày 11 tháng 10 năm 1980 của Bộ Tài chính)

Chương 1:

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1 - Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị đơn vị từ 500 đồng trở lên, thời gian sử dụng trên một năm và những từ liệu lao động đặc biệt, được coi là tài sản cố định theo quy định tại chế độ khấu hao tài sản cố định hiện hành (Quyết định số 215-TC/CĐTC ngày 2 tháng 10 năm 1980). Những tư liệu lao động thiếu một trong những điều kiện nói trên được coi là công cụ lao động thuộc tài sản lưu động.

Điều 2 - Tài sản cố định của xí nghiệp được phân loại thống nhất theo cách phân loại hiện hành trong nền kinh tế quốc dân, gồm có:

1. Nhà cửa,

2. Vật kiến trúc,

3. Máy móc thiết bị động lực,

4. Máy móc thiết bị công tác,

5. Thiết bị truyền dẫn,

6. Công cụ,

7. Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm,

8. Thiết bị và phương tiện vận tải,

9. Dụng cụ quản lý,

10. Súc vật làm việc và súc vật sinh sản.

11. Cây lâu năm,

12. Tài sản cố định khác (bao gồm các chi phí đầu tư được coi là tài sản cố định).

[...]