Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm môi trường cấp bách ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020

Số hiệu 222/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/01/2018
Ngày có hiệu lực 25/01/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 222/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 25 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO MÔI TRƯỜNG CẤP BÁCH NGÀNH THAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19/6/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

Căn cứ Thông báo số 1778-TB/TU ngày 29/9/2015 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về ý kiến chỉ đạo của thường trực Tỉnh ủy tại Hội nghị giao ban ngày 14/9/2015 về công tác khắc phục thiệt hại do mưa lũ trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 734-TB/TU ngày 10/11/2017 về Đề án đảm bảo môi trường cấp bách ngành than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ các văn bản của UBND Tỉnh: số 6121/UBND-NLN2 ngày 15/10/2015 chỉ đạo thực hiện Thông báo số 1778-TB/TU ngày 29/9/2015 của Tỉnh ủy Quảng Ninh; số 7110/UBND-MT ngày 19/11/2015 về việc xây dựng Đề án đảm bảo môi trường ngành than;

Căn cứ các Thông báo của UBND Tỉnh: số 158/TB-UBND ngày 07/6/2017 về kết luận tại cuộc họp Ban cán sự Đảng UBND tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ngày 02/6/2017; số 180/TB-UBND ngày 27/6/2017 về ý kiến kết luận của đồng chí Đặng Huy Hậu, Phó chủ tịch thường trực UBND tại buổi họp ngày 24/6/2017; số 239/TB-UBND ngày 16/8/2017 về kết luận tại cuộc họp Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh tại cuộc họp ngày 11/8/2017 về Đề án đảm bảo môi trường cấp bách ngành than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng Giám đốc Tổng Công ty Đông Bắc tại Tờ trình số 5983/TTr-TKV+ĐB ngày 15/12/2017 về việc phê duyệt Đề án đảm bảo môi trường cấp bách ngành than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1128/TTr-TNMT ngày 29/12/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án đảm bảo môi trường cấp bách ngành than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Đề án) đã chỉnh sửa, bổ sung theo ý kiến kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 734-TB/TU ngày 10/11/2017, do Tổng Giám đốc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng Giám đốc Tổng Công ty Đông Bắc trình tại tờ trình sổ 5983/TTr-TKV+ĐB ngày 15/12/2017, với các nội dung chủ yếu sau:

I. Mục tiêu, phạm vi Đề án

1.1. Mục tiêu

Xác định các công trình môi trường cấp bách ngành than cần triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tập trung vào các vấn đề môi trường phát sinh sau đợt mưa lũ lịch sử năm 2015 và các vấn đề ảnh hưởng lớn đến môi trường các khu đô thị nhằm đảm bảo an toàn cho dân cư, môi trường đô thị.

1.2. Phạm vi thực hiện

Đề án được lập trong phạm vi các thành phố, huyện, thị của tỉnh Quảng Ninh có các hoạt độna sản xuất than của TKV và Đông Bắc. Các công trình, giải pháp môi trường tập trung vào các vấn đề phát sinh do đợt mưa lũ lịch sử cuối tháng 7, đầu tháng 8 năm 2015 và các vấn đề ảnh hưởng lớn đến môi trường các đô thị (bãi thải, thoát nước, nước thải, di dời dân cư, vận chuyển than) nhằm đảm bảo an toàn cho dân cư, môi trường đô thị; các vấn đề môi trường chi tiết trong phạm vi các mỏ thực hiện theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt.

II. Giải pháp đảm bảo môi trường cấp bách ngành than

2.1. Đảm bảo an toàn bãi thải

- Triển khai thực hiện các dự án đảm bảo không để xảy ra sự cố sạt lở, ảnh hưởng đến đời sống người dân, trong đó tiếp tục xây dựng các đê, đập chắn đất đá chân bãi thải ngăn ngừa đất đá trôi lấp, cụ thể: năm 2017 - 2018 thực hiện xây dựng xong 06 đập chắn đất đá và hệ thống thoát nước tại bãi thải Bàng Nâu, Nam Khe Tam; năm 2019 - 2020 thực hiện tiếp các công trình đê, đập chắn đất đá còn lại tại bãi thải Nam Khe Tam - Đông Khe Sim và khu vực Nam Tràng Bạch.

- Tăng cường trồng cây cải tạo, phục hồi môi trường các bãi thải ngành than, trong đó ưu tiên cải tạo phục hồi môi trường các khu vực bãi thải đã kết thúc; cụ thể: năm 2017 cải tạo phục hồi môi trường 04 khu vực với diện tích 190 ha tại các bãi thải Chính Bắc Núi Béo, Đông Cao Sơn, Hà Ráng, năm 2018 - 2020 thực hiện tiếp 05 khu vực với diện tích khoảng 360 ha tại bãi thải Chính Bắc Núi Béo, Đông Cao Sơn, Nam Khe Tam - Đông Khe Sim, Đồi Sắn.

- Thực hiện đổ thải thấp và đổ thải vào bãi thải trong theo quy hoạch được phê duyệt; nghiên cứu kết hợp sử dụng đất đá thải mỏ để sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng cho các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Tỉnh.

2.2. Nạo vét, củng cố hệ thống thoát nước

Tiến hành nạo vét, củng cố hệ thống thoát nước, ngăn ngừa ngập lụt cục bộ ở các khu dân cư, bổ sung một số hồ lắng trên các tuyến sông, suối chính để lắng đọng đất đá thải trước khi ra biển, cụ thể: năm 2017 thực hiện 04 công trình nạo vét sông suối thoát nước (hồ Khe Rè, sông Mông Dương đoạn Trạm bơm - cầu Ngầm, suối Vàng Danh đoạn cầu Miếu Thán - đập tràn 374, thượng lưu suối Văn Lôi), cải tạo 02 hồ chứa nước (Cầu Cuốn, Nội Hoàng Tây). Năm 2018 sẽ thực hiện các công trình còn lại, riêng công trình cải tạo hồ Khe Ươn 1 và 2 thực hiện trong năm 2019. Chi phí nạo vét thường xuyên các suối thoát nước được thực hiện hàng năm trước và trong mùa mưa lũ, trong đó phần thượng lưu do ngành than thực hiện bằng chi phí sản xuất, phần hạ lưu do các địa phương thực hiện bằng phí bảo vệ môi trường ngành than nộp địa phương để đảm bảo thoát nước, ngăn ngừa ngập lụt các khu dân cư, mặt bằng sản xuất hai bên suối.

2.3. Di dời dân cư

Ngành than ưu tiên bố trí nguồn vốn để tiếp tục thực hiện và hoàn thiện các dự án di dân của ngành than vào đầu năm 2018 theo Đề án di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định số 2789/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 của UBND Tỉnh phê duyệt điều chỉnh một sổ nội dung của Đề án di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm, cụ thể: tổng sổ hộ các đơn vị ngành than phải di dời là 360 hộ. Đến hết năm 2017, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã phối hợp với các địa phương (Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều) di dời được 269 hộ. Năm 2018, số hộ còn lại phải di dời là 91 hộ tại thành phố Cẩm Phả, trong đó 65 hộ thực hiện theo kế hoạch năm 2018 và 26 hộ chuyển từ năm 2017 sang.

[...]