ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2211/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 15 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết
định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 692/TTr-SNV ngày 07 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án nâng cao năng lực thực hiện công tác cải cách hành chính cho cán bộ,
công chức, giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ phối hợp với Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP, phòng TH;
- Trung tâm: Công báo, Lưu trữ, tin học;
- Lưu: VT, NC, D60b.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2211/QĐ-UBND ngày
15 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề án
Trong những năm qua thực hiện
chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2011 - 2020 trên địa
bàn tỉnh Sơn La, công tác CCHC của tỉnh đã được các cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp quan tâm triển khai quyết liệt; việc công bố chỉ số CCHC năm 2014, năm 2015 của các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố thu nhiều kết quả tích cực; công tác kiểm tra toàn diện
CCHC được thực hiện nghiêm túc, đúng kế hoạch đề ra; công tác tuyên truyền được
quan tâm đẩy mạnh; cải cách thể chế có đổi mới; quy trình
ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện nghiêm
túc, đúng quy định.
Chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước được rà soát, kiện toàn; các tổ chức phối hợp liên
ngành được kiện toàn, thu gọn đầu mối. Công tác biên chế được rà soát, cơ cấu
công chức và xác định vị trí việc làm được thực hiện đồng bộ; quản lý công chức,
viên chức có đổi mới; kỷ cương, kỷ luật hành chính từng bước được chấn chỉnh;
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được nâng lên; công tác đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức tiếp tục được đổi mới về nội dung, phương pháp,
chương trình, giáo trình và thời gian đào tạo; việc đánh giá công chức, viên chức
được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh được
nâng cấp, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính của các cơ quan, đơn vị được quan
tâm; việc công bố Hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn ISO thực
hiện đúng kế hoạch; việc thực hiện theo cơ chế một cửa được
duy trì thường xuyên, kịp thời giải quyết thủ tục cho tổ chức, công dân nhanh
chóng, thuận tiện, đúng pháp luật; Mô hình một cửa hiện đại được triển khai
theo đúng kế hoạch, đã và đang đạt phát huy hiệu quả...
Công tác CCHC của tỉnh đã và đang
là những giải pháp tích cực trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, củng cố chính quyền
cơ sở, phục vụ nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đã đạt được vẫn còn một số những hạn chế, đó là: Công tác cải cách thủ tục hành
chính còn chậm, chưa đồng bộ, hiệu quả chưa cao, chưa tạo ra bước đột phá để
thu hút các nhà đầu tư vào tỉnh. Việc thống kê, rà soát, cập nhật, công bố, hệ
thống hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết cấp huyện, cấp xã còn
chưa được quan tâm đúng mức. Việc niêm yết công khai các thủ tục hành chính tại
một số cơ quan, đơn vị, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một số huyện,
xã có nơi còn chưa đầy đủ, chưa khoa học, chưa thuận lợi cho việc tra cứu.
Việc công khai thủ tục hành chính
trên Cổng thông tin điện tử còn hạn chế. Công tác phối
hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến một số lĩnh vực quản
lý nhà nước còn chưa đồng bộ, khoa học. Việc thực hiện kế hoạch kiểm tra CCHC
và hoạt động công vụ ở một số huyện còn chậm. Công tác tuyên truyền CCHC hiệu
quả chưa cao, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa còn khó khăn. Một số cơ quan,
đơn vị chưa chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về công tác CCHC và
những nội dung liên quan đến công tác CCHC.
Nguyên nhân chủ yếu được xác định là công tác chỉ đạo điều hành CCHC ở một số cơ
quan, đơn vị chưa kịp thời, lãnh đạo một số cơ quan, đơn vị chưa quyết liệt với
công tác CCHC. Một bộ phận công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã nhận
thức về cải cách hành chính còn chưa đầy đủ; khả năng phân tích, tổng hợp còn yếu;
thiếu kỹ năng hành chính và giải quyết tình huống, chưa chủ động trong việc thực
hiện chức trách nhiệm vụ được giao.
Để góp phần
triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể CCHC của tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020, việc
xây dựng Đề án nâng cao năng lực thực hiện công tác cải cách hành chính cho cán
bộ, công chức, giai đoạn 2017 - 2020 là hết sức cần thiết.
2. Đối tượng của Đề án
- Cán bộ, công chức lãnh đạo,
công chức chuyên môn được giao thực hiện nhiệm vụ CCHC của các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố.
- Công chức được phân công làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố.
- Cán bộ, công chức là lãnh đạo
Đảng ủy, HĐND, UBND; Văn phòng - Thống kê; Tư pháp - Hộ tịch; Địa chính - Xây dựng
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
3. Căn cứ xây dựng Đề án
- Nghị quyết
số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
- Nghị quyết
số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016 - 2020;
- Quyết định số 3241/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch cải cách hành
chính tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016 - 2020.
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác cải cách hành chính
1.1. Cán bộ, công chức tham mưu
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
Hiện nay, cán bộ, công chức
lãnh đạo và công chức chuyên môn đang được giao thực hiện nhiệm vụ CCHC tại các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn đều là
công chức kiêm nhiệm. Riêng phòng Cải cách hành chính của Sở Nội vụ hiện có 04
công chức chuyên trách tham mưu về công tác CCHC.
- Đối với các sở, ban, ngành: Chánh
Văn phòng Sở (hoặc Phó Chánh văn phòng) và 01 chuyên viên trực thuộc Văn phòng
sở là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo sở thực hiện nhiệm vụ CCHC tại cơ
quan, đơn vị.
- Đối với các huyện, thành phố:
Trưởng (Phó) phòng Nội vụ và 01 chuyên viên phòng Nội vụ là người trực tiếp
tham mưu cho lãnh đạo UBND huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ CCHC của huyện,
thành phố.
- Đối với UBND xã, phường, thị
trấn (Sau đây gọi chung là UBND cấp xã): Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND cấp xã là
người trực tiếp tham mưu cho UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ CCHC.
Đồng thời, một số cán bộ, công
chức trên cũng thực hiện nhiệm vụ là cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính.
1.2. Công chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận một cửa) tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
+ Đối với cấp sở, ban, ngành:
Chuyên viên làm việc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện
nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cho tổ chức và công
dân (Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Giao thông vận tải có 02 chuyên viên làm việc trực
tiếp tại Bộ phận một cửa; các sở, ban, ngành còn lại mỗi sở bố trí 01 chuyên
viên)
+ Đối với các huyện, thành phố:
Lãnh đạo Văn phòng HĐND-UBND huyện, thành phố phụ trách Bộ phận một cửa hiện đại
trên 5 lĩnh vực và 01 Phó Chánh văn phòng phụ trách, có từ 4 - 6 chuyên viên
các phòng ban chuyên môn của huyện thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận một cửa để hướng
dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ, thủ tục hành chính cho tổ chức
và công dân.
+ Đối với UBND cấp xã: Mỗi xã,
phường, thị trấn bố trí 04 cán bộ, công chức là Phó Chủ tịch UBND cấp xã; Văn
phòng - Thống kê; Tư pháp - Hộ tịch; Địa chính - Xây dựng trực tiếp làm việc tại
Bộ phận một cửa để hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cho tổ chức
và công dân.
* Đánh giá chung
Trong những năm qua, công chức
lãnh đạo, công chức chuyên môn, cán bộ, công chức cấp xã, công chức thực hiện
nhiệm vụ tại Bộ phận một cửa được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về kỹ năng,
nghiệp vụ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác CCHC trên địa bàn tỉnh. Công chức làm việc tại Bộ phận một cửa
các cấp đều được hưởng mức phụ cấp 400.000đ/tháng theo Nghị quyết số
45/2013/NQ-HĐND ngày 14 tháng 3 năm 2013 của HĐND tỉnh Quy định mức chi đảm bảo
công tác CCHC.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện
nay, do yêu cầu nhiệm vụ và việc bố sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức của
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, dẫn đến đội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện nhiệm vụ CCHC trong các
cơ quan, đơn vị đã có nhiều biến động, thay đổi; đặc biệt là đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã (sau bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021). Vì vậy,
cần phải tiếp tục tập trung bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện công tác cải
cách hành chính cho cán bộ, công chức giúp cho đội ngũ này hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
2. Mục tiêu của đề án
Mục tiêu của Đề án là bồi dưỡng
nâng cao năng lực thực hiện công tác CCHC cho cán bộ, công chức các sở, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh. Tập trung là quán triệt, cụ thể
hóa những văn bản của Chính Phủ, Bộ, ngành, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về công
tác CCHC, những văn bản chỉ đạo và thực hiện để nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số Quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
Trang bị, cập nhật những kỹ năng phân tích, tổng hợp; kỹ năng xây dựng kế hoạch,
chương trình công tác, đề án; tổ chức đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch, đánh
giá CCHC; kỹ năng điều tra, đo lường sự hài lòng của người dân với các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp để góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Phấn đấu đến năm 2020, 100% số
cán bộ, công chức lãnh đạo, công chức chuyên môn trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
CCHC của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Công chức trực tiếp được
phân công làm việc trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố. Cán bộ, công chức thuộc Đảng ủy, HĐND,
UBND cấp xã; Công chức Văn phòng - Thống kê; Tư pháp - Hộ tịch; Địa chính - Xây
dựng tất cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh được tập huấn, bồi dưỡng
sâu về kỹ năng, nghiệp vụ CCHC và các kỹ năng cơ bản để tham mưu tổ chức thực
hiện nhiệm vụ một cách khoa học và hiệu quả. Hàng năm đều được tham dự các khóa
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, mỗi năm ít nhất 01 lần.
3. Mục tiêu cụ thể của Đề án
3.1. Mở các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ và kỹ năng CCHC
a) Đối với các sở, ngành, UBND
cấp huyện
- Hàng năm, mở các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng về CCHC tại tỉnh cho lãnh đạo các sở, ngành, huyện, thành phố,
lãnh đạo Văn phòng cấp sở, cấp huyện; Lãnh đạo phòng Nội vụ các huyện, thành phố,
công chức trực tiếp tham mưu thực hiện nhiệm vụ CCHC cấp sở, cấp huyện, mỗi lớp
từ 80 - 120 người. Dự kiến 4 lớp/năm.
b) Đối với UBND cấp xã.
- Hàng năm, mở các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng về CCHC tại các huyện, thành phố cho lãnh đạo cán bộ, công
chức thuộc Đảng ủy, HĐND, UBND; công chức Văn phòng - Thống kê; Tư pháp - Hộ tịch;
Địa chính - Xây dựng, mỗi lớp từ 70 - 120 người. Dự kiến 12 lớp/năm.
3.2. Nội dung của đề án
- Trang bị, cung cấp các kiến
thức về quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, nhà nước về công tác CCHC.
- Trang bị, cung cấp những nội
dung, quan điểm, chỉ đạo, giải pháp về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) và chỉ số Quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
- Quán triệt những mục tiêu, định
hướng, nhiệm vụ, giải pháp về CCHC của địa phương, giai đoạn 2016 - 2020.
- Nâng cao các kỹ năng thực hiện
nhiệm vụ CCHC.
+ Kỹ năng xây dựng chương trình
kế hoạch CCHC theo từng năm theo phương pháp mới (lượng hóa được kết quả đầu
ra).
+ Kỹ năng xây dựng báo cáo CCHC
theo hàng quý, 6 tháng, 1 năm, giai đoạn, phương pháp, đánh giá, đo lường mức độ
thực hiện.
+ Kỹ năng xem xét, đánh giá, tổng
hợp, phân tích kết quả CCHC theo từng thời điểm cụ thể. Kỹ năng đánh giá CCHC
hàng năm theo bộ chỉ số theo dõi đánh giá CCHC.
+ Kỹ năng tuyên truyền về CCHC.
+ Kỹ năng giao tiếp trong việc
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
+ Kỹ năng giải quyết thủ tục
hành chính theo quy trình quy định.
+ Trách nhiệm của công chức các
cấp đối với thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Nghiên cứu mô hình một cửa hiện
đại tại huyện, thành phố (hoặc phường, xã, thị trấn).
3.3. Địa điểm tập huấn
Trường chính trị tỉnh, Trung
tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố.
3.4. Giảng viên, báo cáo viên
Trên cơ sở kế hoạch mở lớp được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Nội vụ mời những giảng viên, báo cáo viên
trong và ngoài tỉnh có kinh nghiệm tham gia tập huấn.
3.5. Tài liệu bồi dưỡng
Tài liệu tập huấn do Sở Nội vụ
phối hợp với Trường Chính trị tỉnh biên soạn cho phù hợp với nội dung, đối tượng,
thời lượng các lớp bồi dưỡng.
III. KINH
PHÍ
- Kinh phí thực hiện đề án này
do nguồn ngân sách của tỉnh đảm bảo trên cơ sở kế hoạch chi tiết từng năm được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng kinh phí thực hiện đề án
giai đoạn 2017 - 2020 khoảng 1.440.000.000đ (Một tỷ bốn trăm bốn mươi
triệu VNĐ), mỗi năm khoảng 360.000.000 (Ba trăm sáu mươi triệu
VNĐ).
- Trên cơ sở đề án được phê duyệt,
hàng năm Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán và báo cáo cấp
có thẩm quyền phê duyệt kinh phí hàng năm để tổ chức thực hiện.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ chủ trì tổ chức thực
hiện đề án, phối hợp với các ngành, các cấp triển khai thực hiện những nội dung
của đề án và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
- Hàng năm phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nhằm nâng
cao năng lực cho đội ngũ công chức, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Lập dự toán kinh phí trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; quyết toán kinh phí với cơ quan quản lý tài chính
các cấp theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
quyết định giao dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện đề án.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội Vụ để tổ chức thực hiện đề
án./.