Quyết định 2211/QĐ-TTra năm 2010 công bố thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất và nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Cục Bảo vệ thực vật do Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật ban hành

Số hiệu 2211/QĐ-TTra
Ngày ban hành 07/12/2010
Ngày có hiệu lực 07/12/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Cục Bảo vệ thực vật
Người ký Nguyễn Xuân Hồng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2211/QĐ-TTra

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LƯU HÀNH TỰ DO ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, HÀNG HÓA XUẤT KHẨU VÀ NHẬP KHẨU THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT

CỤC TRƯỞNG CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT

Căn cứ Quyết định số 17/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiêp và Phát triển nông thôn qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bảo vệ thực vật;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 63/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn việc quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Cục,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công bố thủ tục hành chính cấp “Giấy chứng nhận lưu hành tự do” (CFS) đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Cục Bảo vệ thực vật được quy định tại Thông tư số 63/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn việc quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu như sau:

1. Cấp CFS đối với thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong Danh mục được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam xuất khẩu;

2. Cấp CFS đối với sản phẩm có nguồn gốc thực vật xuất khẩu;

3. Cấp lại CFS đối với thuốc BVTV trong Danh mục được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam xuất khẩu;

4. Cấp lại CFS đối với sản phẩm có nguồn gốc thực vật xuất khẩu;

5. Bổ sung CFS của nước xuất khẩu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc BVTV được quy định tại Thông tư số 38/2010/TT-BNNPTNT ngày 28/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về Quản lý thuốc BVTV đối với trường hợp nhập khẩu:

a) Thuốc bảo vệ thực vật ngoài Danh mục hoặc chưa có trong Danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam để sử dụng trong các cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng kinh tế đối với các đối tác nước ngoài; xử lý đồ gỗ, hàng mây tre đan xuất khẩu; sử dụng trong các cơ sở vui chơi, giải trí;

b) Thuốc bảo vệ thực vật ngoài Danh mục hoặc chưa có trong Danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam nhập khẩu để tái xuất, để gia công xuất khẩu trong các hợp đồng kinh tế với nước ngoài.

Điều 2. Trình tự thực hiện

1. Người đề nghị cấp CFS phải đăng ký hồ sơ thương nhân với Cục BVTV khi đề nghị cấp CFS lần đầu tiên và chỉ được xem xét cấp CFS khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại Điều 9 của Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp CFS với Cục BVTV.

Điều 3. Hồ sơ thương nhân

1. Hồ sơ thương nhân bao gồm:

a) Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký đơn đề nghị cấp CFS và con dấu của thương nhân (Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ);

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);

c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản sao có dấu sao y bản chính);

d) Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có) của thương nhân (Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ).

2. Mọi thay đổi trong hồ sơ thương nhân phải được thông báo cho Cục BVTV trước khi đề nghị cấp CFS.

3. Hồ sơ thương nhân được cập nhật hai (02) năm một lần.

[...]