ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2023/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 06
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 10/2021/QĐ-UBND
NGÀY 22 THÁNG 6 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng; Nghị định số
50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng
02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự; thủ tục thẩm định dự án quan trọng
quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử
dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng
7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1942/TTr-SXD ngày 23 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về
Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định
số 10/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, cụ
thể:
1. Sửa đổi điểm a khoản 5 Điều
3 của Quy định như sau:
"a) Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định
chủ trương đầu tư, bao gồm: Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; Nhiệm vụ quy hoạch; Dự án
đầu tư công khẩn cấp; Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia; Dự án thành
phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;".
2. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều
4 của Quy định như sau:
"d) Lập, thẩm định và phê duyệt dự án:
- Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án được thực
hiện theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020, Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và các quy định
tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Quy định này;
- Đối với các dự án sửa chữa, bảo trì công trình
thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, thủ tục lập dự toán, phân bổ và quyết toán
kinh phí; lập, thẩm định và phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản công; Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021
của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công
xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.".
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
6 của Quy định như sau:
"2. Thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh thẩm định
đối với các dự án đầu tư xây dựng quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 và thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 82 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; trừ dự án quy định tại điểm b
khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện thẩm định
đối với các dự án đầu tư xây dựng quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 và thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 82 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 đối với các dự án người quyết định
đầu tư là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.".
4. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản
3 Điều 11 của Quy định như sau:
"4. Các dự án sử dụng 100% nguồn vốn huy động
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước không phải phê duyệt chủ trương đầu
tư".
5. Bổ sung Điều 12a vào sau Điều
12 của Quy định như sau:
"Điều 12a. Điều chỉnh dự toán, giá hợp đồng
Giao cơ quan chuyên môn về xây dựng (cơ quan chủ
trì thẩm định) thực hiện:
1. Báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng.
2. Báo cáo người quyết định đầu tư chấp thuận chủ
trương điều chỉnh giá hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định số
37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng
xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng
xây dựng.".
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 của
Quy định như sau:
"Điều 14. Phân cấp, ủy quyền về quản lý chất
lượng công trình xây dựng; tiếp nhận cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn
công trình; kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp thực hiện việc kiểm
tra công tác nghiệm thu các công trình thuộc trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn về xây dựng cấp tỉnh cho cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư;
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng rà
soát đối tượng, tiếp nhận và cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 38 và
điểm a khoản 4 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng; tổ chức thực hiện kiểm tra việc thực hiện
pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.".
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 của
Quy định như sau:
"Điều 16. Quyết toán dự án hoàn thành
1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án
quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán
đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc cấp tỉnh quản lý. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc
cấp huyện quản lý.
b) Đối với dự án còn lại, người quyết định đầu tư
là người phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết
toán đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư; ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tài chính phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư cấp tỉnh quản lý chỉ
yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức dưới 5 tỷ đồng
(trừ các dự án Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định đầu tư);
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết
toán đối với các dự án sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách tỉnh (trừ
các dự án Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư), vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn
vay và các nguồn vốn hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh
quản lý; ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán đối với các dự
án sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách tỉnh, vốn Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, từ nguồn vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng có tống mức dưới 5 tỷ đồng (bao gồm cả các dự án do Giám đốc
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định đầu tư).
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành:
a) Đối với các dự án, công trình, hạng mục công
trình hoàn thành sử dụng vốn đầu tư, kinh phí chi thường xuyên của ngân sách tỉnh
(trừ các dự án Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định đầu tư), vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn
vốn vay và các nguồn vốn hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp
tỉnh quản lý: Sở Tài chính tổ chức thẩm tra;
b) Đối với các dự án, công trình, hạng mục công
trình hoàn thành sử dụng vốn đầu tư, kinh phí chi thường xuyên của ngân sách
huyện, vốn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn vốn hợp
pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính
- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm tra;
c) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ban
quản lý xã làm chủ đầu tư: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện công tác thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn
thành trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị được giao làm chủ đầu tư;
d) Đối với các dự án còn lại: Người có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý tổ chức
thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành trước khi phê duyệt.".
8. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản
3 Điều 22 của Quy định như sau:
"4. Thời gian ủy quyền được thực hiện đến khi
Quyết định này được thay thế hoặc bãi bỏ. Các cơ quan được phân cấp hoặc ủy quyền
có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng các nội dung và chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được phân cấp hoặc ủy quyền; phải bảo đảm các
điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác trong
quá trình thực hiện.”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 9
năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- Như Điều 3;
- Trung tâm điều hành thông minh;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh;
- Phó CVP.UBND tỉnh (KT);
- Lưu: VT, TKTH, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|