ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2018/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
02 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của cán bộ,
công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018
và thay thế Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của công chức làm đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cán bộ, công chức
làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Lưu: VT. KSTTHC (2), Tr, (50b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ cấu, chế độ làm việc và
trách nhiệm phối hợp của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là công chức làm đầu mối) trên
địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với công chức làm đầu mối ở
các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là các Sở),
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây
viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
1. Hoạt động của công chức làm đầu mối được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Đề cao trách nhiệm và tinh thần chủ động của
công chức làm đầu mối trong công tác tham mưu thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính.
3. Đảm bảo sự phối hợp hoạt động chặt chẽ, thống nhất,
thường xuyên, liên tục, toàn diện và đúng quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI
Điều 4. Cơ cấu, chế độ làm việc
1. Cơ cấu công chức làm đầu mối
a) Thủ trưởng các Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cử công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính tại cơ quan, đơn vị; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách công chức làm đầu mối. Trường hợp có sự
thay đổi về công chức làm đầu mối thì thủ trưởng các Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày thủ trưởng
cơ quan phân công nhiệm vụ làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính cho cán bộ, công chức.
b) Công chức làm đầu mối của tỉnh gồm: Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và công chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Công chức làm đầu mối của cấp Sở: Các Sở bố trí
không quá 03 công chức làm đầu mối. Trong đó, có 01 lãnh đạo Sở, 01 Chánh văn
phòng Sở hoặc tương đương và 01 chuyên viên đối với Sở có từ 02 (hai) đơn vị trực
thuộc trở lên có tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
d) Công chức làm đầu mối của cấp huyện: Ủy ban nhân
dân cấp huyện bố trí không quá 03 công chức làm đầu mối, trong đó có 01 lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện, 01 lãnh đạo Văn phòng và 01 chuyên viên Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách công tác kiểm soát thủ tục
hành chính.
đ) Công chức làm đầu mối của cấp xã: Ủy ban nhân
dân cấp xã bố trí 01 công chức làm đầu mối là công chức Văn phòng - Thống kê.
2. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh là bộ phận thường trực của hệ thống công chức làm đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
3. Chế độ làm việc
a) Công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ vào tình hình, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính, Thủ trưởng các Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ
cụ thể cho công chức làm đầu mối thuộc phạm vi quản lý nhưng tối đa không quá
15 ngày/tháng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ cụ thể cho công chức
làm đầu mối thuộc phạm vi quản lý tối đa không quá 10 ngày/tháng.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
công chức làm đầu mối
1. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương
trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
theo phạm vi, chức năng quản lý.
2. Tham mưu, đề xuất triển khai tập huấn, hướng dẫn,
cung cấp các văn bản, tài liệu liên quan nội dung kiểm soát thủ tục hành chính
và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản
lý cho cán bộ, công chức có liên quan trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Phối hợp, theo dõi, đôn đốc hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và quy định hiện
hành.
4. Giúp thủ trưởng đơn vị tổng hợp, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.
5. Nghiên cứu đề xuất các sáng kiến, giải pháp đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính và đơn giản hóa
thủ tục hành chính.
6. Làm đầu mối phối hợp với Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý khi có
yêu cầu.
7. Giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương kiểm
soát và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác dữ liệu thủ tục hành chính
công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.
8. Được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ về kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông do Trung ương hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
9. Được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định và được
khen thưởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Nội dung hoạt động của
công chức làm đầu mối
1. Triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục
hành chính
a) Giúp thủ trưởng đơn vị thường xuyên quán triệt đến
cán bộ, công chức thuộc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc về công tác kiểm soát
thủ tục hành chính theo quy định;
b) Báo cáo, đề xuất thủ trưởng đơn vị kịp thời chấn
chỉnh hoặc xử lý cán bộ, công chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội
dung, nhiệm vụ công tác kiểm soát thủ tục hành chính đã được giao.
2. Kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Sở tham mưu cho Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
a) Tham mưu cho thủ trưởng các sở thực hiện việc
đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính có trong dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung;
b) Phối hợp, hướng dẫn với công chức trong nội bộ
cơ quan được giao dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính điền biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định; kiểm
tra chất lượng hồ sơ, biểu mẫu trước khi gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
lấy ý kiến thẩm định quy định thủ tục hành chính, bộ phận cấu thành thủ tục
hành chính có trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Phối hợp trong nội bộ cơ quan để nghiên cứu tiếp
thu những ý kiến tham gia, đánh giá tác động độc lập của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh về quy định thủ tục hành chính có trong dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
3. Công bố thủ tục hành chính
a) Đối với công chức làm đầu mối của các Sở, trên
cơ sở Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực,
tham mưu cho thủ trưởng đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục thủ tục
hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý đang áp dụng tại các Sở, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
Tham mưu cho thủ trưởng đơn vị đôn đốc công chức, bộ
phận, đơn vị trực thuộc kịp thời thống kê thủ tục hành chính, lập hồ sơ trình
công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo đúng quy
định. Kiến nghị với Bộ quản lý chuyên ngành công bố thủ tục hành chính đảm bảo
đầy đủ, chính xác, đúng quy định hiện hành.
b) Đối với công chức làm đầu mối của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phải chủ động rà soát để kịp thời phát
hiện, kiến nghị với Sở quản lý ngành, lĩnh vực trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố
thủ tục hành chính để áp dụng tại địa phương.
4. Công khai thủ tục hành chính
Giúp thủ trưởng đơn vị công khai kịp thời, đầy đủ,
chính xác thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại
nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và trên cổng thông
tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định
về kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
Giúp thủ trưởng đơn vị triển khai, thực hiện việc
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, cụ thể:
a) Hướng dẫn, phối hợp với các cán bộ, công chức, bộ
phận có liên quan trong đơn vị tổ chức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc
phạm vi, chức năng quản lý của đơn vị.
b) Tham gia rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị.
c) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả rà soát,
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính và kết quả thực thi phương án đơn giản
hóa đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Nghiên cứu đề xuất với thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến, giải pháp trong
công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
7. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc công khai nội
dung, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
b) Phối hợp chặt chẽ với cán bộ, công chức, bộ phận,
đơn vị trong cơ quan để xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị
mình.
c) Xác minh làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị;
giúp thủ trưởng cơ quan xử lý, báo cáo, đề xuất các biện pháp cần thiết để chấn
chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc thực hiện các quy định thủ tục
hành chính.
8. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; hướng dẫn, giám sát đơn vị trực thuộc
triển khai, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; phối hợp với cơ
quan truyền thông thực hiện công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành
chính.
9. Trực tiếp tham gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động thủ tục hành
chính có liên quan do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp trên tổ chức.
10. Tham mưu chuẩn bị các báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về tình hình, kết quả kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tiếp nhận, xử lý phản
ánh kiến nghị về quy định hành chính theo quy định.
Điều 7. Chế độ giao ban, thông
tin nghiệp vụ
1. Chế độ giao ban
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giao ban
định kỳ sáu tháng một lần về công tác kiểm soát thủ tục hành chính với công chức
làm đầu mối của các Sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện vào tuần thứ ba của tháng 6
và tháng 12 hàng năm.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giao ban định kỳ sáu
tháng một lần về công tác kiểm soát thủ tục hành chính cho công chức làm đầu mối
Ủy ban nhân dân cấp xã và lãnh đạo các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện vào tuần thứ tư của tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
2. Thông tin nghiệp vụ
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm đầu mối các cấp;
b) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính và các công
chức làm đầu mối chia sẻ thông tin hai chiều để kịp thời cung cấp thông tin chỉ
đạo, điều hành liên quan công tác kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông và các nhiệm vụ cụ thể có liên quan đến phạm vi chức
của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp nhận thông tin phản ánh về những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện để kịp thời tháo gỡ; chia
sẻ sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong quá trình triển khai thực
hiện;
c) Phối hợp, hỗ trợ việc triển khai thực hiện các
hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện thuận lợi để công chức làm
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Quy chế này.
2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực
hiện, các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có khó khăn,
vướng mắc thì phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, giải quyết./.