QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định
quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển
ngành Thương mại tỉnh Hưng Yên tại Tờ trình số 1363/TTr-SKH&ĐT ngày
01/9/2009 và hồ sơ Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Hưng Yên đến năm
2020,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành Thương mại tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu
sau:
I. Quan điểm phát triển:
1. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội theo
hướng tạo nên sự năng động hơn cho các yếu tố sản xuất, phát huy được tiềm năng
và lợi thế so sánh của tỉnh.
2. Gắn bó chặt chẽ với sự phát triển chung của cả nước và vùng đồng bằng
Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt là với sự phát triển của thị
trường Hà Nội, thành phố Hải Phòng trên cơ sở tăng cường các liên kết kinh tế tạo
thành mạng cung ứng, tiêu thụ hàng hoá.
3. Phát triển đồng bộ cơ cấu của ngành thương mại bao gồm các phân ngành đại
lý uỷ quyền, bán buôn, bán lẻ, nhượng quyền thương mại trên cơ sở khai thác các
lợi thế so sánh và các nguồn lực được xã hội hoá, vừa phải tập trung phát triển
các đối tượng tham gia hoạt động thương mại trên địa bàn, vừa phải thu hút được
các thương gia lớn từ ngoài tỉnh và nước ngoài.
4. Phải chú trọng đến đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện văn minh thương mại, nâng cao trình độ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đáp ứng năng lực thực hiện các hoạt động thương
mại và đảm bảo tính hiệu quả cao của cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư.
5. Đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực và vai trò quản lý Nhà nước đối với
các hoạt động thương mại của địa phương, đảm bảo vừa tuân thủ theo quy định của
pháp luật nhà nước, vừa tạo môi trường thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh
phát triển năng động hơn.
6. Phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đòi hỏi
cần tập trung nâng cao trình độ chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá của ngành.
7. Phát triển ngành thương mại Hưng Yên phải coi trọng việc hỗ trợ các
doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ cạnh tranh khi thị trường dịch vụ phân phối
mở cửa.
8. Phát triển theo cơ cấu hợp lý cả về số lượng, loại hình và cần coi trọng
việc thống nhất hoá quy hoạch ngành Thương mại với quy hoạch xây dựng của tỉnh
trên cơ sở tiêu chuẩn hoá, tổ chức hoá mạng lưới thương mại ở các khu vực trên
địa bàn.
II. Mục tiêu quy hoạch:
1. Mục tiêu chung:
- Đẩy mạnh xuất khẩu của Hưng Yên với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững,
làm động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Tiếp tục duy trì các sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, đồng thời phát
triển các sản phẩm xuất khẩu co hàm lượng công nghệ, chất xám và giá trị tăng
thêm cao; đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu và tăng cường xuất khẩu dịch vụ.
- Xây dựng và phát triển mạnh thương mại nội địa theo hướng hiện đại dựa
trên các cơ cấu ngành hợp lý với sự tham gia của các thành phần kinh tế, vận
hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết của nhà nước. Trên
cơ sở đó, nâng cao vai trò của ngành thương mại trong việc tăng giá trị tăng
thêm đóng góp vào GDP của tỉnh; thu hút lao động xã hội, tạo việc làm mới; kết
nối sản xuất và tiêu dùng, định hướng sản xuất theo nhu cầu thị trường; nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ:
Dự báo tốc độ tăng bình quân hàng năm của tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006 - 2010 là 16,6%/năm và đạt khoảng 8.100 tỷ đồng;
giai đoạn 2011 - 2015 đạt hơn 18.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân
17%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 28.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt khoảng 12%/năm.
2.2. Xuất khẩu:
Phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 450 triệu USD, đến năm
2015 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.100 triệu USD, năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt
khoảng 2.500 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong cả giai đoạn
đạt gần 20%/năm. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu thuộc nhóm hàng dệt may, da giầy,
công nghiệp chế biến và nông lâm thuỷ sản (đến năm 2015, tỷ trọng hàng xuất khẩu
qua chế biến đạt khoảng 80%).
2.3. Nhu cầu vốn đầu tư:
Nhu cầu vốn đầu tư của ngành thương mại - giá so sánh 1994 đến năm 2010 là
3.364 tỷ đồng; đến năm 2015 là 7.500 tỷ đồng và đến năm 2020 là 15.800 tỷ đồng.
III. Các giải pháp chủ yếu:
1. Chính sách đầu tư:
1.1. Đối với đầu tư xây dựng mới:
- Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư phát triển hệ thống chợ và khu phố thương mại
ở trung tâm các huyện, thành phố.
- Đối với việc xây dựng mới Trung tâm Thương mại, Trung tâm mua sắm, trung
tâm bán buôn, Trung tâm hội chợ triển lãm, các chợ đầu mối, chợ loại 1: Tập
trung huy động các nguồn vốn, khuyến khích đa dạng các loại hình đầu tư và được
hưởng chính sách ưu đãi đầu tư.
- Đối với các chợ dân sinh khác trên địa bàn, tuỳ theo điều kiện cụ thể của
từng địa phương để thực hiện.
1.2. Đầu tư cải tạo và nâng cấp mạng lưới chợ: Vận động các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân, các thương nhân kinh doanh trong chợ và các hộ kinh doanh được
hưởng lợi từ chợ trên địa bàn cùng góp vốn với chính quyền để cải tạo, nâng cấp
chợ theo quy hoạch, kế hoạch; hai bên có hợp đồng chặt chẽ trên cơ sở chấp hành
đúng quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế và quy định về đầu tư xây dựng.
1.3. Chính sách ưu đãi và giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển thương mại:
Để tăng cường khả năng huy động các nguồn vốn xã hội vào đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh và để đạt được các chỉ tiêu phát triển
thương mại trong thời kỳ đến năm 2020, ngoài các chính sách ưu đãi chung áp dụng
đối với các chủ đầu tư xây dựng chợ thuộc các thành phần kinh tế, tỉnh có thể
ban hành các chính sách ưu đãi riêng (phù hợp với quy định của pháp luật) để
khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài
nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh
theo quy hoạch, đồng thời cần có chính sách và giải pháp huy động vốn từ nhiều
nguồn, trong đó tranh thủ tối đa nguồn vốn trong dân và các doanh nghiệp; đối với
hoạt động kinh doanh thương mại của các thành phần kinh tế, cần nghiên cứu áp dụng
các biện pháp nhằm huy động vốn trên thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo
phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thương mại bằng
cách sắp xếp, điều chỉnh đội ngũ cán bộ hiện có. Bổ sung những cán bộ đủ tiêu
chuẩn, có triển vọng phát triển; đồng thời, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn có tay nghề, có năng lực kinh doanh, đặc biệt
là đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phù hợp
với tiến trình hội nhập kinh tế thương mại khu vực và thế giới. Đây sẽ là lực
lượng nòng cốt góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá tỉnh Hưng Yên.
- Có chính sách ưu đãi để thu hút lao động có trình độ từ các nơi khác tới;
đồng thời có chính sách hỗ trợ cho các sinh viên, học sinh giỏi của tỉnh để họ
theo học các ngành nghề tỉnh sẽ cần trong các năm tới, sau đó về phục vụ tại địa
phương.
- Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ thông qua các chuyến
khảo sát, tham gia hội nghị, hội thảo khoa học chuyên đề trong nước cũng như ở
các nước mà ngành thương mại có những điểm tương đồng nhưng phát triển hơn Việt
Nam.
- Xây dựng chương trình giáo dục đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về phát
triển kinh tế hàng hoá, về phát triển thương mại. Nâng cao trình độ dân trí về
bảo vệ cảnh quan môi trường cho cộng đồng dân cư địa phương thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Khảo sát, dự kiến số lao động có trình độ tương ứng cần trong các năm tới
để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu.
- Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ cho các đối tượng tham gia hoạt
động trong ngành thương mại với sự hỗ trợ kinh phí của nhà nước.
- Để thu hút và duy trì nguồn nhân lực, đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại
phải tạo ra thương hiệu tốt trên thị trường; có quy trình sử dụng nhân lực hợp
lý , dựa trên năng lực thực tế để bố trí sử dụng và có chính sách đãi ngộ về
lương và thưởng, về cơ hội thăng tiến, về môi trường làm việc phù hợp.
3. Chính sách phát triển khoa học và công nghệ:
- Tích cực thúc đẩy việc áp dụng kỹ thuật quản lý kinh doanh hiện đại,
nâng cao khả năng áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại của các doanh
nghiệp thương mại vừa và nhỏ. Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ
phát triển, đổi mới khoa học công nghệ, ứng dụng các phương thức hiện đại như
quản lý bằng máy tính, các doanh nghiệp bán lẻ áp dụng Hệ thống quản lý điểm
bán hàng - POS (Point of sales system), đây là hệ thống quản lý được áp dụng phổ
biến trong phân ngành dịch vụ bán lẻ ở các nước phát triển. Từng bước nâng cao
trình độ tin học của các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ.
- Thực thi các chính sách có liên quan của Nhà nước trong việc hỗ trợ các
doanh nghiệp đổi mới khoa học công nghệ và có chính sách hỗ trợ nhất định đối với
việc mua sắm thiết bị, đầu tư cải tiến kỹ thuật của các doanh nghiệp thương mại
vừa và nhỏ.
- Vận dụng tối đa các biện pháp tài chính nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
thương mại tiến hành điều chỉnh cơ cấu, hỗ trợ có trọng điểm việc áp dụng và mở
rộng các phương thức phân phối hiện đại. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp
kinh doanh theo dạng chuỗi; xây dựng mạng lưới từ thành thị đến nông thôn, khuyến
khích các doanh nghiệp đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin thay thế các phương
thức nghiệp vụ truyền thống, áp dụng kỹ thuật quản lý hiện đại, nâng cao hiệu
suất quản lý, hạ thấp chi phí, khuyến khích các doanh nghiệp thương mại phát
triển thương mại điện tử.
4. Chính sách hợp tác quốc tế, khu vực và các địa phương khác:
- Đẩy mạnh liên kết giữa thị trường Hưng Yên với thị trường các tỉnh trong
cả nước và với thị trường nước ngoài, phát huy lợi thế so sánh tạo điều kiện ổn
định thị trường một cách vững chắc trong bối cảnh nền kinh tế thị trường luôn
biến động.
- Nâng cao khả năng phát triển các quan hệ thị trường Hưng Yên, góp phần tạo
ra những lợi ích kinh tế lớn và bền vững hơn. Liên kết của Hưng Yên với các tỉnh,
thành trong nước và với thị trường nước ngoài cần triển khai theo các hướng chủ
yếu:
+ Thúc đẩy liên kết giữa thị trường với các thị trường ngoài nước có tính
chiến lược.
+ Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết giữa thị trường Hưng Yên với thị
trường các địa phương khác trong nước.
IV. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
1. Sở Công thương là cơ quan chủ trì, căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, và:
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố xây dựng và thực hiện các quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
của ngành và mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên từng địa bàn, từ đó có các biện
pháp và chính sách để thực hiện.
- Xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện các đề án về hỗ trợ doanh nghiệp
thương mại vừa và nhỏ; đề án hỗ trợ phát triển thương mại điện tử cho doanh
nghiệp thương mại; đề án hỗ trợ phát triển phương thức kinh doanh hiện đại cho
doanh nghiệp thương mại; đề án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho doanh
nghiệp thương mại; đề án cải cách các nhà phân phối truyền thống sang hiện đại;
đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp thương mại.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế khuyến
khích đầu tư xây dựng các loại hình thương mại hiện đại trên địa bàn; phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các tập
đoàn, công ty phân phối đa quốc gia hàng đầu thế giới vào đầu tư phát triển các
hệ thống phân phối hiện đại trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu như: Nghiên cứu phát triển, thiết
kế mẫu, xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, dịch vụ vận chuyển, kho bãi,
dịch vụ hải quan, tư vấn xuất khẩu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng nhằm thu hút các dự án đầu tư, đa dạng hoá nguồn
vốn và các hình thức đầu tư cho phát triển nguồn hàng xuất khẩu. Đầu tư mạnh
cho phát triển các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng trí tuệ, công nghệ và giá trị
gia tăng cao. Chú trọng đầu tư trên cả ba mặt: nguồn nhân lực (quản lý, nghiệp
vụ và lao động), đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và tăng năng suất lao động.
- Gắn kết các hoạt động phát triển xuất khẩu với mở rộng thị trường tiêu
thụ nội địa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân trong tỉnh.
- Công bố danh mục các sản phẩm xuất khẩu chiến lược sẽ được ưu tiên, nhất
là ưu tiên đầu tư và các hình thức khuyến khích, hỗ trợ khác.
2. Các sở, ngành có liên quan:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Xác định danh mục mặt hàng, dịch
vụ xuất khẩu chủ lực và cơ chế, kế hoạch xúc tiến xuất khẩu những sản phẩm đó;
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển của từng sản phẩm ngành để đảm bảo
nguồn cung ứng hàng hoá cho ngành thương mại; nâng cao nhận thức cho các doanh
nghiệp trong ngành về sự cần thiết sử sụng các dịch vụ phân phối chuyên nghiệp
của các doanh nghiệp thương mại; thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp trong
ngành với doanh nghiệp thương mại để phát triển các chuỗi cung ứng hàng hoá có
giá trị gia tăng cao và có khả năng chiếm lĩnh được các thị trường mục tiêu ở
trong và ngoài nước…
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ vào quy hoạch được duyệt, chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Công thương, trên cơ sở nguồn ngân sách hàng năm cân đối,
huy động các nguồn lực, xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn để thực hiện các mục
tiêu sử dụng ngân sách tỉnh; đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài và
khuyến khích đầu tư từ khu vực dân doanh; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư
vào những ngành hàng xuất khẩu chủ lực và vào ngành thương mại của tỉnh.
- Sở Xây dựng: Trên cơ sở Quy hoạch phát triển ngành Thương mại được phê
duyệt, cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị của tỉnh
Hưng Yên để đảm bảo bố trí không gian và kiến trúc phù hợp theo tiêu chuẩn cho
các loại hình thương mại ở từng khu vực trên địa bàn các huyện, thị và thành phố…
- Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ngành liên quan bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến
thương mại, đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại của tỉnh; kiểm
soát các quy định về phí và lệ phí cho thuê diện tích kinh doanh thương mại ở
các chợ và ở các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung tâm hội chợ -
triển lãm; tổ chức kiểm soát giá cả hàng hoá lưu thông trên thị trường; phối hợp
chặt chẽ với Sở Công thương và các cơ quan có liên quan trong việc sử dụng các
công cụ tài chính, thuế để ổn định thị trường và khuyến khích, hỗ trợ phát triển
thương mại của tỉnh Hưng Yên.
- Sở Giao thông Vận tải: Trên cơ sở mạng lưới thương mại được quy hoạch, cần
có kế hoạch triển khai hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông của tỉnh
Hưng Yên, tạo thuận lợi cho phát triển mạng lưới thương mại và cho lưu chuyển
hàng hoá trên thị trường. Phối hợp với Công an tỉnh để thống nhất quản lý giao
thông nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, cung ứng, bốc dỡ và nhập
hàng vào mạng lưới thương mại của tỉnh, đặc biệt là ở các khu vực đô thị lớn
như thành phố Hưng Yên, khu vực Phố Nối,…
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Trên cơ sở quy hoạch phát triển ngành
Thương mại được phê duyệt, phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành liên
quan điều chỉnh và bổ sung quy hoạch sử dụng đất của tỉnh để phát triển thương
mại.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan
liên quan xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại của
tỉnh áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong sản xuất
kinh doanh.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì tổ chức sàn giao dịch việc
làm là cầu nối giữa cung và cầu lao động, góp phần xây dựng, phát triển thị trường
lao động, việc làm, tư vấn và trợ giúp người lao động tìm được việc làm phù hợp,
tạo môi trường thuận lợi cho các đơn vị sử dụng lao động tuyển được lao động
theo yêu cầu, đồng thời đẩy mạnh hoạt động kết nối việc làm và lành mạnh hoá
các giao dịch lao động - việc làm; đề xuất các giải pháp để thu hút lao động có
trình độ cao, nhân tài vào ngành thương mại.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì hướng dẫn thực hiện Chương trình Chính phủ điện tử, thương mại điện tử trên
địa bàn; hỗ trợ doanh nghiệp thông tin về công nghệ và chuyển giao công nghệ.
Phối hợp với Sở Công thương xây dựng và vận hành mạng thông tin của ngành
thương mại tỉnh.
- Cục Thuế, Chi cục Hải quan Hưng Yên: Nghiên cứu thực hiện quy trình thủ
tục hải quan, thuế theo hướng đơn giản hoá, nhanh chóng, chính xác, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp thương mại, đồng thời đảm bảo các quy định của nhà
nước.
- Cục Thống kê: Phối hợp với Sở Công thương để bổ sung và hoàn thiện công
tác thống kê đối với ngành thương mại của tỉnh.
- Đối với các cơ quan Phát thanh - Truyền
hình của tỉnh: Cần tăng cường nội dung thông tin về thị trường, hàng hoá và xúc
tiến thương mại; tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng về lợi
ích của việc sử dụng các dịch vụ phân phối hiện đại, về tự bảo vệ lợi ích của
người tiêu dùng; tuyên truyền, phổ biến những kinh nghiệm thành công và mô hình
hệ thống phân phối hiện đại của các doanh nghiệp thương mại và việc áp dụng
công nghệ, phương thức kinh doanh và quản lý hiện đại trong ngành thương mại;
tuyên truyền về định hướng và chính sách phát triển cũng như các dự án đầu tư lớn
trong ngành thương mại của tỉnh…
- Các huyện, thành phố: Phối hợp với các sở, ngành chức năng triển khai thực
hiện các giải pháp, chương trình, kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển
ngành thương mại của tỉnh. Đảm bảo bố trí và sử dụng cán bộ có năng lực phù hợp
và trình độ chuyên nghiệp về quản lý thương mại trên địa bàn.
- Các Hiệp hội doanh nghiệp và nghề nghiệp: Phát huy vai trò là cầu nối giữa
doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước; đóng góp ý kiến xây dựng các chương
trình, kế hoạch phát triển sản xuất, phát triển xuất khẩu; chủ trì, tham gia chủ
trì và tham gia một số hoạt động xúc tiến xuất khẩu của tỉnh; là hạt nhân tập hợp
các doanh nghiệp, tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng hoá của Hưng Yên trên thị
trường trong và ngoài nước.
- Các doanh nghiệp: Chủ động nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược
kinh doanh, xuất khẩu, chủ động đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin,
xây dựng và quảng bá thương hiệu, thực hiện xúc tiến thương mại.
Điều 2. Giao Sở Công thương,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp lập kế hoạch đầu tư hàng năm trên
cơ sở quy hoạch được duyệt.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên
quan có trách nhiệm tổ chức quản lý và thực hiện tốt quy hoạch.
Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh cần
điều chỉnh bổ sung quy hoạch báo cáo (qua Sở Công thương tổng hợp) Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ngành: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi
trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Cục Thuế tỉnh,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Chi cục Hải quan Hưng Yên, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố, các Hiệp hội, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân
liên quan căn cứ quyết định thi hành./.