ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2183/QĐ-UBND
|
Hà Giang,
ngày
26
tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP
ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 26/NQ-CP
ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;
Công văn số 2384/BTTTT-THH ngày 28/7/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn mẫu Đề cương Kiến
trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc
Chính quyền điện tử cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày
16/3/2017 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết
Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Công văn số 716/THH-KH ngày
28/9/2017 của Cục Tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông về việc cho ý kiến
đối với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông tại Tờ trình số 43/TTr-STTTT ngày 19/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang với những
nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu
xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
a. Mục tiêu tổng quát:
- Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Hà Giang giúp Lãnh đạo tỉnh có cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư triển khai
chính quyền điện tử kịp thời, chính xác; nâng cao hiệu quả, chất lượng các dịch
vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Tăng cường khả năng kết nối liên thông,
tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;
- Tăng cường khả năng giám sát, đánh
giá đầu tư; đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết
kiệm chi phí, thời gian triển khai của cơ quan nhà nước tại tỉnh Hà Giang;
- Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng,
triển khai các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế tại tỉnh
Hà Giang;
- Tạo cơ sở xác định các thành phần, hệ
thống CNTT cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai Chính quyền điện tử
tỉnh Hà Giang.
- Xây dựng chính quyền điện tử Hà
Giang làm cơ sở cho việc triển khai các hoạt động công nghệ thông tin trong tại
tỉnh Hà Giang theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử và Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Hỗ trợ việc lập kế hoạch ứng dụng
CNTT của cơ quan trong tỉnh Hà Giang.
- Hỗ trợ việc quản lý đầu tư CNTT của
cơ quan trong tỉnh.
- Cung cấp thông tin phục vụ việc xây
dựng các yêu cầu của dự án CNTT triển khai tại tỉnh Hà Giang.
- Cung cấp thông tin đầu vào phục vụ
thiết kế sơ bộ, thiết kế thi công các dự án CNTT triển khai tại tỉnh.
- Cung cấp thông tin hỗ trợ việc lựa
chọn giải pháp cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm... hỗ trợ việc
quản lý, thực hiện kiểm thử các Chương trình, dự án CNTT triển khai trên địa
bàn tỉnh.
- Cung cấp thông tin cho lãnh đạo cấp
cao phục vụ việc xác định các dự án/hạng mục CNTT ưu tiên triển khai; Là cơ sở
để các cơ quan, đơn vị tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin trong triển khai
dự án CNTT dựa trên kiến trúc được duyệt.
- Cần đảm bảo tăng cường gắn kết giữa cải thiện
công nghệ và nghiệp vụ.
- Đối với các dự án CNTT do cơ quan
nhà nước làm chủ đầu tư, việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư,
thiết kế cơ sở, thiết kế thi công và triển khai thực hiện phải phù hợp với Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang.
- Xác định Lộ trình và kế hoạch tổng
quát trong việc triển khai kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang.
2. Định hướng phát
triển kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang
- Đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện
tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân,
doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan
nhà nước trên môi trường mạng, phù hợp với tầm nhìn định hướng của quốc gia về
Chính phủ điện tử;
- Phát triển Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Hà Giang theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với việc tăng cường
ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; bảo đảm tích hợp
dữ liệu, liên thông quy trình giữa các cơ quan rút ngắn quy trình xử lý, giảm số
lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực
hiện thủ tục hành chính.
- Số hóa các số liệu về dân cư, doanh
nghiệp, thủ tục hành chính, chỉ số kinh tế xã hội của tỉnh để phục vụ cho
việc tổng hợp, báo
cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giúp lãnh đạo tỉnh đưa ra các
quyết định chính xác, kịp thời, hiệu quả nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
trong việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế và chỉ số cải cách hành chính của
tỉnh.
3. Nhiệm vụ cụ thể thực
hiện Kiến trúc
a. Giai đoạn 1: Từ năm
2017
(1) Nâng cao hiệu quả
hoạt động Cổng thông tin
điện tử của tỉnh.
(2) Hoàn thiện Cổng dịch vụ
công trực tuyến; Hệ thống xử lý nghiệp vụ nội bộ; ứng dụng nghiệp vụ dịch vụ
công; Cơ sở dữ liệu người dùng công dân; Cơ sở dữ liệu người dùng doanh nghiệp;
Cơ sở dữ liệu người dùng cán bộ công chức, viên chức; Xây dựng nền tảng tích hợp,
chia sẻ cấp tỉnh (LGSP) (bao gồm nội dung xây dựng và cải tiến quy trình tin học
hóa các nghiệp vụ, Hệ thống Quản lý danh mục dùng chung)
(3) Nâng cấp, bổ sung hạ tầng
Trung tâm dữ liệu tỉnh Hà Giang
(4) Xây dựng các ứng dụng
dùng chung:
- Quản lý văn bản và điều hành trên
môi trường mạng
- Quản lý kế toán - tài chính
- Quản lý tài sản
- Một cửa điện tử, một cửa điện tử
liên thông
- Hệ thống thông tin quản lý kiến trúc
Chính quyền điện tử (EAMS)
- Chữ ký số chuyên dùng
- Quản lý cán bộ, công chức
- Quản lý Thanh tra, khiếu nại, tố cáo
(5) Xây dựng cơ sở dữ liệu
về đất đai của tỉnh Hà Giang
(6) Xây dựng cơ sở dữ liệu
về giấy phép xây dựng
b. Giai đoạn 2 (từ năm 2019):
(1) Tư vấn quản trị kiến
trúc Hà Giang
(2) Đào tạo cho cán bộ,
công chức, viên chức
(3) Xây dựng hệ thống an
toàn thông tin toàn tỉnh
c. Giai đoạn 3 (từ năm 2020):
(1) Nâng cấp cơ sở hạ tầng
CNTT của cơ quan nhà nước
(2) Trang bị cơ sở hạ tầng
cho bộ phận hỗ trợ công dân, doanh nghiệp
(3) Xây dựng kho dữ liệu Hà
Giang.
4. Mô hình Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang
Trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0 ban hành kèm theo Công văn số 1178/BTTTT-THH
ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh Hà Giang bao gồm những thành phần sau:
a. Đối tượng sử dụng
- Người sử dụng hay đối tượng sử dụng
trong Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017 - 2020 bao
gồm 4 đối tượng như sau:
- Công dân: Sử dụng các dịch vụ được
cung cấp bởi các cơ quan/đơn vị trong tỉnh Hà Giang
- Doanh nghiệp: Sử dụng các dịch vụ được
cung cấp bởi các cơ quan/đơn vị trong tỉnh Hà Giang
- Cán bộ, công chức, viên chức: Sử dụng
các dịch vụ nội bộ của cơ quan/đơn vị trong tỉnh Hà Giang để thực hiện công việc.
- Cơ quan nhà nước: Sử dụng các dịch vụ
từ các cơ quan/đơn vị khác thuộc tỉnh Hà Giang để thực hiện công việc hoặc cung
cấp dịch vụ.
b. Kênh truy cập.
Các kênh truy cập chính bao gồm: Các Cổng thông tin
điện tử, hệ thống thư điện tử của tỉnh; các Trung tâm hành chính công cấp tỉnh,
cấp huyện, điện thoại (cố định hoặc di động), máy fax, kiosk. Trong giai đoạn đầu,
kênh truy cập chủ yếu là các Cổng thông tin điện tử; hệ thống thư điện tử;
Trung tâm hành chính công, một cửa điện tử, hệ thống thư điện tử sau đó mở rộng
đến các hình thức khác như các thiết bị di động (Điện thoại thông minh hoặc máy
tính bảng).
c. Dịch vụ Cổng thông tin
điện tử
Các dịch vụ cơ bản được đưa vào thành
phần này bao gồm:
- Quản lý nội dung: Là một thành phần
riêng biệt của Cổng thông tin
điện tử, có chức năng lưu trữ, quản lý và phân phối nội dung cho một hoặc nhiều
kênh trên Cổng thông tin điện tử.
- Tìm kiếm, truy vấn: Cổng thông tin
điện tử của tỉnh phải tích hợp một công cụ tìm kiếm để cung cấp chức năng tìm
kiếm bằng từ khóa.
- Quản lý người sử dụng, đăng nhập một
lần: Cung cấp một cơ chế cấp quyền để xác định các quyền khác nhau của người sử
dụng khi cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử. Người sử
dụng chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất để sử dụng, truy cập các hệ thống khác
nhau thông qua cơ chế liên thông xác thực bằng định danh giữa các hệ thống khác
nhau.
- Quản lý biểu mẫu điện tử: Khi các cơ
quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên thì mỗi dịch vụ
công phải cung cấp một e-form điện tử tương tác để lưu và trích xuất các thông
tin cần thiết của dịch vụ công đó.
- Thông báo: Các kênh thông báo sẽ được
tích hợp vào Cổng thông tin
điện tử của tỉnh để người sử dụng có thể nộp hồ sơ qua các ứng dụng được kết nối
mạng Internet và biết được trạng thái của việc xử lý công việc trực tuyến.
d. Dịch vụ công trực tuyến
208 Thủ tục hành chính (bao gồm cả thủ
tục hành chính cấp tỉnh, huyện) ưu tiên để triển khai thành dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 giai đoạn 2016 - 2020 với e-form tương tác (danh sách theo
kiến trúc Chính quyền điện tử chi tiết).
đ. Ứng dụng và cơ
sở dữ liệu
+ Ứng dụng nghiệp
vụ:
- Nhóm ứng dụng Cổng thông tin
điện tử: Là các Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử thành phần nhằm cung cấp giao diện
tương tác với người dân/doanh nghiệp (G2C/G2B), giao diện tương tác với cán bộ
công chức (G2E). Cổng thông tin điện tử cũng là nơi cung cấp thông tin về dịch
vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2.
- Nhóm ứng dụng nghiệp vụ dịch vụ
công: Nhóm này gồm các ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân,
doanh nghiệp và việc xử lý nghiệp vụ theo các Nhóm thủ tục hành chính. Tùy theo
nhu cầu của tỉnh mà trong nhóm này sẽ xác định cụ thể các ứng dụng dịch vụ công
trực tuyến mức 3, 4 trong kiến trúc.
Mỗi ứng dụng nghiệp vụ dịch vụ công sẽ
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến giúp cho người dân/doanh nghiệp thực hiện
các thủ tục hành chính theo nhóm thủ tục hành chính (G2C/G2B), đồng thời cho
phép cán bộ công chức xử lý nghiệp vụ tương ứng với dịch vụ công (G2E). Ứng dụng nghiệp
vụ dịch vụ công đồng thời cung cấp giao diện xử lý, giải quyết các thủ tục hành
chính cho cán bộ, công chức (G2E).
Nhóm ứng dụng này sẽ kết hợp với Nhóm ứng
dụng Cổng thông tin
điện tử để cung cấp các giao diện về dịch vụ công trực tuyến cho người dân,
doanh nghiệp và xử lý nghiệp vụ cho CBCC.
+ Ứng dụng hỗ trợ
chính quyền:
- Nhóm ứng dụng dùng chung: Nhằm triển
khai một phần mềm dùng chung cho nhiều cơ quan để phục vụ cùng một mục đích quản
lý, một số ứng dụng được đưa ra để tiết kiệm chi phí đầu tư, đào tạo, vận hành:
Hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông; Trang/Cổng thông tin
điện tử; Thư điện tử công vụ; Quản
lý cán bộ công chức, viên chức....
- Nhóm ứng dụng chuyên ngành: Đây là
nhóm các ứng dụng dùng riêng phục vụ mục đích quản lý của một vài cơ quan,
ngành, lĩnh vực riêng lẻ. Phạm vi đối tượng sử dụng chỉ giới hạn cho một vài cơ
quan sở, ban ngành hoặc huyện, xã. Ví dụ: Phần mềm quản lý khiếu nại tố cáo; quản
lý bệnh viện; quản lý trường học...
- Nhóm ứng dụng cấp quốc gia: Các ứng
dụng triển khai từ Trung ương tới địa phương, căn cứ thực tế đang được sử dụng
tại tỉnh Hà Giang.
+ Ứng dụng kỹ
thuật dùng chung:
- Ứng dụng kỹ thuật dùng chung gồm các nhóm ứng
dụng Bảo mật, Quản lý tài nguyên, Cung cấp thông tin, Cộng tác, Chia sẻ - tích
hợp, Vận hành hệ thống và Hỗ trợ người dùng. Trong đó, các ứng dụng hỗ trợ người
dùng có thể
được
tích hợp trực tiếp trên Cổng thông tin
điện tử, trên hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Các ứng dụng trong các nhóm này được
xác định trên nguyên tắc là các ứng dụng dùng chung trong toàn tỉnh, phục vụ tất
cả các ngành, lĩnh vực của địa phương và nằm ngoài Nhóm ứng dụng dùng chung
trong thành phần ứng dụng hỗ trợ chính quyền. Bên cạnh đó là các ứng dụng liên
quan đến việc tích hợp ứng dụng/hệ thống, các ứng dụng giám sát, vận hành hệ thống.
e. Các dịch vụ chia sẻ và tích hợp:
Đây là các dịch vụ dùng chung, chia sẻ
giữa các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh để giảm đầu
tư trùng lặp, thiếu đồng bộ. Đồng thời có thể kết nối, liên thông, tích hợp với
các ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành Trung ương khi
có yêu cầu. Bao gồm: Dịch vụ thư mục, dịch vụ quản lý định danh; dịch vụ xác thực;
dịch vụ giá trị gia tăng; dịch vụ trao đổi thông tin/dữ liệu và dịch vụ tích hợp.
g. Nền tảng chia sẻ
và tích hợp cấp tỉnh:
Các thành phần tiêu biểu trong LGSP phục
vụ việc kết nối, liên thông, cụ thể như hình dưới đây:
Chú thích: Các thành phần không được
tô màu là chưa được đề xuất trong LGSP của Hà Giang giai đoạn 2017 - 2020
h. Hạ tầng kỹ thuật: Cung cấp phần
cứng, phần mềm máy tính, mạng, thiết bị, an toàn thông tin, cơ sở hạ tầng để
triển khai các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin. Bao gồm: Thiết bị phần cứng,
phần mềm cho người dùng cuối; cơ sở hạ tầng mạng: Mạng diện rộng của tỉnh (WAN,
MAN), Mạng cung
bộ
(LAN), Mạng riêng ảo (VPN), kết nối Internet; Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh,
các phòng máy chủ của các cơ quan (Các máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ,
cáp quan, nguồn điện, thiết bị làm máy, hệ thống quản lý khác); hệ thống an
toàn thông tin và quản lý, giám sát dịch vụ.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông
tin và Truyền thông
Tổ chức công bố công khai Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang để các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh triển
khai thực hiện các nội dung của Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang thuộc
ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
Tổ chức triển khai áp dụng Kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh Hà Giang; cập nhật bổ sung nội dung Kiến trúc
Chính quyền điện tử đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Chủ trì xây dựng nền tảng tích hợp chính quyền điện tử của tỉnh Hà
Giang. Chủ trì việc triển khai tích hợp dịch vụ, ứng dụng đối với các hệ thống
thông tin trong tỉnh Hà Giang.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT nhằm
triển khai chi tiết các hoạt động Chính quyền điện tử của tỉnh Hà Giang dựa
trên Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 1.0. Tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn thực hiện Kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh.
Nâng cấp, quản lý, vận hành có hiệu quả
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Hà Giang. Xây dựng danh mục dùng chung và kho dữ
liệu vận hành Chính quyền điện tử của tỉnh Hà Giang.
Thẩm định sự phù hợp của các kế hoạch,
chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án ứng dụng CNTT phù hợp với kiến trúc chính
quyền điện từ tỉnh Hà Giang;
Xây dựng, cập nhật và duy trì kiến trúc
chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang (mô hình dữ liệu mức lô gíc, mô hình dữ liệu
mức vật lý, mô tả chi tiết ứng dụng/dịch vụ dùng chung, chia sẻ theo SOA...).
Đôn đốc việc triển khai các kế hoạch,
dự án ứng dụng CNTT phù hợp với kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các ngành xây dựng
kế hoạch đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức,
viên chức, đảm bảo phù hợp với tình hình triển khai ứng dụng CNTT
của tỉnh; đảm bảo khả năng quản trị, vận hành và sử dụng có hiệu quả ứng dụng
CNTT. Đảm bảo hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các sở ngành, địa phương hoàn thiện bộ máy nhân sự,
xây dựng các quy trình tác nghiệp có liên quan để thực hiện giải quyết các thủ
tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp.
3. Sở Kế hoạch
và đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông
tin và Truyền thông cân đối ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo đủ
kinh phí thực hiện Kiến trúc theo đúng tiến độ đề ra. Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương tổ chức thực hiện các dự án thành phần theo đúng quy định hiện hành.
Tham mưu bố trí kinh phí đầu tư công
trung hạn để triển khai các dự án, nhiệm vụ triển khai Chính quyền điện tử theo
đúng tiến độ đề ra.
Là đầu mối phối hợp với các ngành và địa
phương xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước;
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho phát triển công nghệ
thông tin;
4. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân
đối ngân sách và lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo đủ kinh phí thực hiện Kiến
trúc theo đúng tiến độ đề ra. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương các quy định về
quản lý tài chính; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các
nguồn huy động trong thực hiện Kiến trúc.
Tham mưu bố trí kinh phí sự nghiệp ứng
dụng CNTT và Cải cách hành chính để duy trì, vận hành và sử dụng hiệu quả các ứng
dụng CNTT trong thành phần kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Hà Giang.
5. Sở Khoa học và
Công nghệ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện giám sát đảm bảo các nội dung đầu tư trong Kiến trúc đồng bộ,
phù hợp với các quy chuẩn công nghệ hiện đại. Ưu tiên nguồn ngân sách khoa học
công nghệ hàng năm để triển khai một số nhiệm vụ trong Kiến trúc chính quyền điện
tử
6. Sở Xây dựng, Sở
Tài Nguyên và Môi trường
Phối hợp với Văn Phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành có liên quan đề xuất địa điểm
và phương án nâng cấp, bổ sung hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh. Chủ
động triển khai các nhiệm vụ của ngành theo chỉ đạo của Trung ương trên cơ sở tích
hợp với hệ thống chính quyền điện tử của tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, tỉnh đoàn và các sở, ngành có liên quan thực hiện đưa các nội
dung chuyên đề, phổ cập kiến thức chính quyền điện tử vào các trường trung học
phổ thông, cao đẳng, dạy nghề
trên địa bàn tỉnh.
8. Các Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, địa phương, chủ động tham mưu triển khai các nhiệm vụ, dự án ứng dụng
CNTT phù hợp với kiến trúc được duyệt;
Định kỳ báo cáo việc triển khai dự án
về Sở Thông tin và Truyền thông để cập nhật kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh
Hà Giang.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|