Quyết định 218/QĐ-TTg năm 2014 Phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 218/QĐ-TTg
Ngày ban hành 07/02/2014
Ngày có hiệu lực 07/02/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 218/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG, KHU BẢO TỒN BIỂN, KHU BẢO TỒN VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 với nội dung chủ yếu sau đây:

1. Quan điểm

a) Hệ thống khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa là tài sản quốc gia, nơi lưu giữ, bảo tồn các giá trị đặc biệt về bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, các nguồn gen sinh vật, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, nơi nghiên cứu khoa học, để phục vụ các lợi ích của quốc gia; Chiến lược quản lý hệ thống khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020 kế thừa và tiếp tục phát triển những thành quả của Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam giai đoạn 2003 - 2010.

b) Chiến lược quản lý hệ thống khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020 phải phù hợp với các Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, Chiến lược bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020 và được lồng ghép với các Chiến lược của các ngành và địa phương, với Chiến lược mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.

c) Nhà nước khuyến khích các hình thức đầu tư nhằm thu hút các tổ chức, cá nhân, các nhà khoa học, tổ chức quốc tế, đồng thời khuyến khích sự tham gia quản lý của cộng đồng dân cư vùng đệm khu rừng đặc dụng, vành đai bảo vệ khu bảo tồn biển, vùng nước nội địa để quản lý bền vững, phù hợp với quy định của pháp luật.

d) Quản lý các khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa phải được nghiên cứu và từng bước tiếp cận phương pháp quản lý mới, phù hợp với tiêu chí của quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, của từng địa phương. Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế về khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa.

2. Mục tiêu đến năm 2020

a) Đến năm 2020 đưa diện tích hệ thống khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa đạt 9% diện tích lãnh thổ trên cạn và 0,24% diện tích vùng biển Việt Nam.

b) Đến năm 2020, các khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa được tiếp cận các phương thức quản lý mới như đồng quản lý, chia sẻ lợi ích.

c) Kiểm soát được các loài động thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm trong khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa; bảo tồn và phát triển số lượng các loài quý, hiếm đang suy giảm và bị đe dọa tuyệt chủng.

d) Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thông qua các chương trình, dự án, nâng cao năng lực quản lý rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa.

3. Tầm nhìn đến năm 2030

Đến năm 2030, hệ thống khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa được củng cố và phát triển để quản lý và bảo tồn có hiệu quả các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài sinh vật, nguồn gen; bảo tồn và phát huy các giá trị cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; trở thành nhân tố quan trọng góp phần thích ứng với biến đổi khí hậu và các hiện tượng thiên tai cực đoan; thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước; tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế.

4. Nhiệm vụ

a) Quy hoạch hệ thống khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa

- Hệ thống rừng đặc dụng: Năm 2014 hoàn thiện quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.

- Hệ thống khu bảo tồn biển: Tiếp tục thực hiện quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020 theo Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

- Hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa: Tiếp tục thực hiện quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020 theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

- Điều chỉnh quy hoạch hệ thống khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa bảo đảm tính thống nhất, theo các tiêu chí phân hạng và quy hoạch mới cho việc thành lập, loại bỏ, đổi tên các khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa theo đúng mục tiêu và loại hình bảo tồn.

- Hoàn thành việc xác định và cắm mốc ranh giới các khu, các phân khu chức năng và vùng đệm, trên bản đồ; tổ chức thực hiện cắm mốc/thả phao ngoài thực địa; tổ chức tuyên truyền cho người dân về ranh giới khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa, các phân khu chức năng và vùng đệm.

[...]