Quyết định 126/QĐ-TTg năm 2012 về thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 126/QĐ-TTg
Ngày ban hành 02/02/2012
Ngày có hiệu lực 02/02/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 126/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM CHIA SẺ LỢI ÍCH TRONG QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG ĐẶC DỤNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 23 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Thực hiện thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục đích

Tạo cơ sở cho việc xây dựng khung pháp lý về chính sách chia sẻ lợi ích, quyền và nghĩa vụ của Ban quản lý các khu rừng đặc dụng với cộng đồng địa phương theo nguyên tắc đồng quản lý nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân sống ở trong khu rừng đặc dụng và vùng đệm khu rừng đặc dụng.

2. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tại một số khu rừng đặc dụng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Quyết định này.

3. Đối tượng áp dụng

a) Tổ chức thực hiện thí điểm chia sẻ lợi ích tại Quyết định này gồm: Vườn quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định và vườn quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Nam.

b) Ban quản lý các khu rừng đặc dụng, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trong và các thôn tiếp giáp với ranh giới các khu rừng đặc dụng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Quyết định này.

c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện thí điểm chia sẻ lợi ích quy định tại Quyết định này.

4. Nguyên tắc chia sẻ lợi ích

a) Đảm bảo sự thỏa thuận trực tiếp và tự nguyện giữa Ban quản lý khu rừng đặc dụng với cộng đồng dân cư thôn thông qua đại diện hợp pháp là Hội đồng quản lý; công khai, minh bạch trong toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện.

b) Gắn trách nhiệm của các bên với lợi ích được chia sẻ.

c) Việc khai thác, sử dụng những lợi ích được chia sẻ không làm ảnh hưởng tiêu cực tới mục tiêu bảo tồn của rừng đặc dụng. Chỉ các bên tham gia vào thỏa thuận, thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định trong thỏa thuận mới được chia sẻ lợi ích.

5. Lợi ích được chia sẻ

Lợi ích được chia sẻ gồm: Nông, lâm, thủy sản trong các khu rừng đặc dụng thuộc Danh mục các lợi ích được chia sẻ tại Phụ lục I và II ban hành kèm theo Quyết định này.

6. Hội đồng quản lý

a) Hội đồng quản lý gồm: Đại diện của Ban quản lý khu rừng đặc dụng, cộng đồng dân cư thôn, Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng hoặc Hạt Kiểm lâm huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện chính sách thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng.

b) Hội đồng quản lý có chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tổ chức lập Thỏa thuận chia sẻ lợi ích, quản lý, giám sát thực hiện chính sách thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng. Tùy theo điều kiện cụ thể, một khu rừng đặc dụng có thể có một hoặc nhiều Hội đồng quản lý.

c) Hội đồng quản lý gồm ít nhất là 5 thành viên đại diện cho các bên có liên quan quy định tại điểm a khoản 6 Điều này. Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc khu rừng đặc dụng, các Phó chủ tịch Hội đồng quản lý là đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt Kiểm lâm khu rừng đặc dụng hoặc Hạt Kiểm lâm huyện. Sau một năm thực hiện thí điểm, Hội đồng quản lý tổ chức bầu lại các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng quản lý.

[...]