Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu | 2179/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/08/2015 |
Ngày có hiệu lực | 21/08/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký | Lê Văn Nghĩa |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2179/QĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 21 tháng 08 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 26/2012/QĐ-TTg ngày 28/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
Căn cứ Quyết định 03/2014/QĐ-TTg ngày 17/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Quy chế này quy định về cơ chế và quan hệ phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm: xúc tiến đầu tư trực tiếp trong nước và xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và xúc tiến đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 3. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2179/QĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 21 tháng 08 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 26/2012/QĐ-TTg ngày 28/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
Căn cứ Quyết định 03/2014/QĐ-TTg ngày 17/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP TRONG THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2179/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Quy chế này quy định về cơ chế và quan hệ phối hợp trong hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm: xúc tiến đầu tư trực tiếp trong nước và xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và xúc tiến đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 3. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư.
6. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.
7. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
8. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.
Điều 4. Nguyên tắc đối với hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài phải được xây dựng, tập hợp thành chương trình xúc tiến đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và có quyết định ban hành.
2. Khuyến khích các hoạt động xúc tiến đầu tư mang tính toàn tỉnh, hạn chế thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư đơn lẻ nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực.
3. Có tính khả thi về nội dung, phương thức, thời gian, địa điểm, kinh phí và tiến độ triển khai.
4. Chú trọng các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các dự án đã có chủ trương đầu tư (xúc tiến đầu tư tại chỗ) thông qua các hình thức hỗ trợ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy triển khai dự án hiệu quả.
5. Khuyến khích kết hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại, văn hóa.
6. Khuyến khích huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 5. Yêu cầu đối với hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành và các huyện, thành, thị.
2. Phù hợp với định hướng của tỉnh về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tiền Giang và đầu tư trực tiếp từ Tiền Giang ra nước ngoài trong từng thời kỳ.
3. Có tác động thiết thực đến việc thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vào các lĩnh vực hoặc địa bàn, khu vực ưu tiên phát triển để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
1. Nội dung công việc phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp.
4. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối hợp.
5. Khi phối hợp thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình; đồng thời đề cao vai trò, trách nhiệm trong việc phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư.
Điều 7. Nội dung các hoạt động phối hợp xúc tiến đầu tư
1. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:
Chương trình xúc tiến đầu tư là tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư hàng năm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, trong đó xác định rõ nội dung, địa điểm, thời gian, tiến độ, kinh phí và đầu mối thực hiện.
Hàng năm, căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, và các huyện; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; định hướng của tỉnh về thu hút đầu tư trong từng thời kỳ; mục tiêu, định hướng phát triển của ngành, địa phương; tình hình thực tế thu hút đầu tư của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, kinh phí thực hiện, gửi về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch trước ngày 30/7 hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh theo từng năm.
2. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch chủ trì tổ chức các đoàn khảo sát, nghiên cứu trong nước và nước ngoài về khảo sát tiềm năng, thị trường, xu hướng, nhu cầu đầu tư và đối tác đầu tư; tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo trong nước và nước ngoài để đánh giá về tiềm năng, thị trường, xu hướng, nhu cầu đầu tư và đối tác đầu tư theo chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư:
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư theo hình thức thu thập, hệ thống hóa các số liệu; môi trường đầu tư; pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, cơ hội và đối tác đầu tư. Thường xuyên cập nhật các định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trong phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, kết nối trang thông tin điện tử này với trang thông tin điện tử của tỉnh hoặc các hình thức khác.
b) Chú trọng cập nhật các thông tin chuyên đề về các ngành, lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư trên địa bàn.
c) Kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu được bố trí từ ngân sách đã được cấp cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện.
4. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư:
- Hàng năm, căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, và các huyện, thành, thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, thành, thị; định hướng của tỉnh về thu hút đầu tư trong từng thời kỳ; mục tiêu, định hướng phát triển của ngành, địa phương; tình hình thực tế thu hút đầu tư; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong phạm vi quản lý của mình, gửi về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch trước ngày 30/7 hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho công bố danh mục dự án mời gọi đầu tư của tỉnh theo từng năm.
- Các sở, ban, ngành có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện về vị trí dự án thuộc ngành đề xuất kêu gọi đầu tư để thống nhất giữa quy hoạch ngành và quy hoạch sử dụng đất của địa phương trước khi đăng ký Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
- Đối với danh mục các dự án kêu gọi đầu tư đã được công bố, các địa phương phải tiến hành rà soát thực trạng các dự án kêu gọi đầu tư (các dự án đã được thực hiện; các dự án đã có chủ đầu tư hay cấp chủ trương đầu tư; các dự án rút khỏi danh mục...). Danh mục dự án sau khi rà soát cần công khai trên các kênh thông tin, điện tử chính thức của địa phương.
- Đối với việc xây dựng mới danh mục dự án kêu gọi đầu tư cần lưu ý: chỉ đưa các dự án nằm trong quy hoạch, định hướng phát triển của địa phương, không đưa các dự án đã có chủ đầu tư hay đã được cấp chủ trương đầu tư vào danh mục dự án kêu gọi.
- Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phải phân biệt rõ giữa các dự án kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) với các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI) hay vốn đầu tư trong nước.
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn nội dung, tiêu chí xây dựng Danh mục dự án mời gọi đầu tư và nội dung chi tiết của dự án thuộc danh mục dự án kêu gọi đầu tư để áp dụng thống nhất trong cả tỉnh; chủ trì tổ chức khảo sát điều tra thực trạng, tính khả thi của vị trí các dự án đề xuất đưa vào Danh mục dự án kêu gọi đầu tư và có trách nhiệm đăng tải công khai Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh và cập nhật thường xuyên trên trang thông tin điện tử của tỉnh, của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch.
5. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
a) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng ấn phẩm, tài liệu chung để phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh gồm phim tài liệu, sách, báo ảnh, đĩa DVD,.... giới thiệu về tiềm năng, nhu cầu kêu gọi đầu tư và các chính sách ưu đãi của tỉnh trong kêu gọi đầu tư; quà tặng và các hình thức ấn phẩm và tài liệu khác.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể xây dựng ấn phẩm, tài liệu phục vụ riêng cho hoạt động xúc tiến đầu tư cụ thể trong phạm vi quản lý của mình tùy thuộc vào yêu cầu của hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư cần cập nhật thông tin thường xuyên; chú trọng ấn phẩm chuyên đề vào các ngành, lĩnh vực mà địa phương có thế mạnh, ưu tiên phát triển.
- Khi xây dựng, soạn thảo các ấn phẩm, tài liệu cần cân nhắc hiệu quả sử dụng đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp sử dụng; đổi mới hình thức, áp dụng công nghệ mới vào xây dựng ấn phẩm để tiết kiệm kinh phí như: sách điện tử, bài trình bày được cập nhật trên các trang điện tử ...
6. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội đầu tư:
Các hoạt động nêu trên do Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch làm đầu mối phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhu cầu tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc phạm vi quản lý phải có đăng ký trong chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư trong nước và nước ngoài bao gồm:
a) Tiếp và giới thiệu với các nhà đầu tư và doanh nhân trong nước hoặc nước ngoài đến làm việc và tìm hiểu chính sách, cơ hội đầu tư kinh doanh tại Tiền Giang.
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư vào tỉnh Tiền Giang theo lĩnh vực, ngành nghề cụ thể nhằm thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.
c) Tổ chức hoặc tham gia đoàn công tác của Bộ, ngành Trung ương để xúc tiến đầu tư nước ngoài theo từng chuyên đề hoặc đối tác cụ thể.
d) Tham gia các Hội thảo, Hội nghị xúc tiến đầu tư do các Bộ, ngành tổ chức để quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư vào tỉnh Tiền Giang.
đ) Thực hiện các chương trình tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài; đặt hàng cơ quan truyền thông trong nước và nước ngoài viết bài, làm phóng sự trên báo chí, truyền thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử; làm phim quảng bá môi trường đầu tư tại tỉnh Tiền Giang.
7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư:
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị đào tạo, Trung tâm, Viện nghiên cứu:
- Tổ chức hội thảo, lớp tập huấn các nghiệp vụ cơ bản về xúc tiến đầu tư cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư của các sở, ban, ngành, địa phương, cụ thể như: tăng cường năng lực về xúc tiến trong các ngành, lĩnh vực; tăng cường kiến thức và kỹ năng xây dựng hình ảnh địa phương (dự án, tạp chí, phim quảng bá và kêu gọi đầu tư); kỹ năng lập và quản lý dự án đầu tư, ...
- Tham gia và tổ chức cho các cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư của các sở, ban, ngành, địa phương tham gia các khóa tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư và quản lý dự án đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các hiệp hội, các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức.
- Đào tạo cán bộ xúc tiến đầu tư thông qua việc tổ chức đoàn khảo sát, học tập, trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức xúc tiến đầu tư thành công trong nước.
8. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp chủ trương đầu tư.
Hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư là nội dung cơ bản của xúc tiến đầu tư tại chỗ. Việc xúc tiến đầu tư các dự án phải là quá trình phối hợp, hỗ trợ xuyên suốt giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch là đầu mối, là cầu nối giữa nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kêu gọi đầu tư.
- Cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội; tình hình đầu tư; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành và địa phương; pháp luật, cơ chế, chính sách; tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư khi có yêu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- Hướng dẫn thủ tục đầu tư.
- Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu tư từ khâu tìm hiểu cơ hội đầu tư, pháp luật, chính sách đến giải quyết các khó khăn cụ thể.
- Tiếp nhận, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Điều 8. Trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, gồm:
1. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố danh mục dự án theo quy định.
2. Tổ chức khảo sát thực tế địa điểm dự kiến triển khai dự án mà các đơn vị đề xuất đưa vào Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh hoặc các dự án mà nhà đầu tư đề xuất.
3. Thu thập và cung cấp các thông tin, tài liệu được phép phổ biến theo yêu cầu tìm hiểu của nhà đầu tư về môi trường, cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh; cung cấp và hướng dẫn các quy định, chủ trương, chính sách ưu đãi của Chính phủ và của tỉnh cho nhà đầu tư biết, thực hiện.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả và các vấn đề vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư, có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, định hướng thu hút đầu tư vào tỉnh và đầu tư từ tỉnh ra nước ngoài; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm; hướng dẫn chế độ thông tin, báo cáo về tình hình xúc tiến đầu tư; đôn đốc việc thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh.
2. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch trong quá trình xây dựng Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư.
3. Trong trường hợp cần phải tháo gỡ ngay khó khăn, vướng mắc trong giải quyết thủ tục đầu tư hoặc trong quá trình nhà đầu tư triển khai đầu tư xây dựng dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với thành viên trong Tổ Liên ngành và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi triển khai dự án) tổ chức họp hoặc khảo sát thực tế để tháo gỡ hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Kết quả họp hoặc khảo sát thực tế phải có biên bản giải quyết và thông báo ngay đến nhà đầu tư, sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
1. Tham gia, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư trong công tác đối ngoại.
2. Hỗ trợ và tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Dự trù kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư do đơn vị thực hiện trong chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm, bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư của các đơn vị, địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm tra dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Cân đối, bố trí kinh phí lập quy hoạch 1/2000, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (nếu có), khảo sát đo đạc điều tra hiện trạng đất và lập bản vẽ hiện trạng khu đất dự án trong Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh theo đề xuất của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế hướng dẫn các huyện, thành, thị, sở, ban, ngành tỉnh tính toán sơ bộ giá thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các dự án trong Danh mục dự án kêu gọi đầu tư để đưa vào thông tin chi tiết dự án kêu gọi đầu tư, đáp ứng yêu cầu tìm hiểu thông tin dự án của nhà đầu tư.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá đất cho thuê hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất cho các dự án đầu tư (ký hợp đồng thuê tư vấn) trình Hội đồng thẩm định giá đất do Sở Tài chính làm thường trực hội đồng trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt đối với khu đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong bảng giá đất). Đối với khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong bảng giá đất), Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin đến Cục Thuế tỉnh để tính tiền thuê đất hoặc giao đất bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá theo quy định.
2. Hướng dẫn cụ thể việc xác định đối tượng, quy trình thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa của các dự án có sử dụng đất lúa, các dự án cần thực hiện bồi thường, thu hồi đất dân để bàn giao mặt bằng cho các nhà đầu tư theo quy định hiện hành.
3. Cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có liên quan đến dự án đầu tư cho nhà đầu tư; hướng dẫn các thủ tục có liên quan về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Cung cấp các văn bản, số liệu, thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý phục vụ công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, phục vụ việc lập danh mục dự án mời gọi đầu tư theo đề nghị của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện về vị trí dự án thuộc ngành đề xuất kêu gọi đầu tư để thống nhất giữa quy hoạch ngành và quy hoạch sử dụng đất của địa phương trước khi đăng ký Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
4. Phối hợp khảo sát điều tra thực trạng, tính khả thi của vị trí các dự án đề xuất đưa vào Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
5. Xây dựng và cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư nằm trong trang thông tin điện tử của đơn vị mình.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
1. Rà soát các dự án kêu gọi đầu tư của địa phương, lựa chọn những dự án trọng điểm, có tác động đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tiến hành khảo sát đo đạc điều tra hiện trạng đất và lập bản vẽ hiện trạng khu đất của dự án, lập kế hoạch kinh phí lập quy hoạch 1/2000, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (nếu có) gửi Sở Tài chính để được bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
2. Đề xuất các hoạt động xúc tiến đầu tư và dự trù kinh phí đưa vào chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh.
3. Hỗ trợ việc triển khai hoặc tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư do các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện trong phạm vi quản lý khi có yêu cầu.
4. Tính toán sơ bộ giá thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của dự án kêu gọi đầu tư thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính để đưa vào thông tin chi tiết của dự án kêu gọi đầu tư, nhằm đáp ứng yêu cầu tìm hiểu thông tin dự án của nhà đầu tư.
5. Lập Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư có sử dụng đất lúa phải thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng lúa sang đất khác theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Cung cấp các văn bản, số liệu, thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt và được công bố theo thẩm quyền của các huyện, thành, thị; thông tin liên quan đến lĩnh vực quản lý phục vụ công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, phục vụ việc lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo đề nghị của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch.
7. Phối hợp khảo sát điều tra thực trạng, tính khả thi của vị trí các dự án tại địa phương đề xuất đưa vào Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
8 . Xây dựng và cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư trên trang thông tin điện tử của địa phương mình.
9. Thành lập Tổ công tác liên ngành cấp huyện để giải quyết các vấn đề có liên quan đến quá trình xúc tiến đầu tư trên địa bàn, kinh phí hoạt động của Tổ công tác liên ngành được bố trí từ ngân sách cấp huyện.
Điều 15. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí từ ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện và dự trù trong kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm; các khoản thu và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
1. Chế độ báo cáo: định kỳ 6 tháng và cả năm, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tình hình kêu gọi đầu tư đối với các dự án do đơn vị quản lý, bao gồm dự án thuộc Danh mục kêu gọi đầu tư và các dự án không thuộc Danh mục kêu gọi đầu tư (các dự án do nhà đầu tư đề xuất, các dự án không thuộc danh mục mời gọi đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cho công bố).
2. Nội dung báo cáo:
Thực hiện theo mẫu báo cáo nêu tại Phụ lục ban hành kèm Quy chế này.
3. Phương thức báo cáo:
Gửi thư điện tử đến địa chỉ: ttxttm@tiengiang.gov.vn và gửi bằng văn bản.
4. Thời gian gửi báo cáo:
Ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm.
5. Cơ quan tổng hợp:
Trên cơ sở báo cáo của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành, thị, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kêu gọi đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Xem xét, bố trí nhân sự thích hợp để thực hiện tốt hoạt động xúc tiến đầu tư theo Quy chế này.
2. Khi các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập riêng Bộ phận xúc tiến đầu tư hay kiêm nhiệm từ các phòng ban phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp biết để phối hợp thực hiện. Bộ phận xúc tiến đầu tư thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cho Lãnh đạo đơn vị mình thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
3. Phân công một thành viên trong Ban Lãnh đạo chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan đến xúc tiến đầu tư thuộc ngành hoặc địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh về Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
TÊN ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-……… |
…………, ngày … tháng … năm 20… |
BÁO CÁO
V/v tình hình thu hút đầu tư của / tại ……..
I. TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, TÌM HIỂU ĐẦU TƯ:
1. Đối với các dự án thuộc danh mục mời gọi đầu tư:
- Tổng số dự án có nhà đầu tư đăng ký thực hiện, tổng vốn đăng ký. Trong đó, số dự án từ 2 nhà đầu tư đăng ký
- Đã trình chấp thuận chủ trương đầu tư: ... dự án.
- Các dự án đăng ký nhưng không thực hiện.
- Tình hình triển khai thực hiện dự án đầu tư: số dự án đưa vào hoạt động, tổng vốn; số dự án đang triển khai, tổng vốn; số dự án chưa triển khai, tổng vốn.
2. Đối với các dự án không thuộc danh mục mời gọi đầu tư:
- Tổng số dự án đăng ký đầu tư, tổng vốn đăng ký, thuộc các lĩnh vực…;
Trong đó
- Đã trình chấp thuận chủ trương đầu tư: ... dự án.
- Các dự án đăng ký nhưng không thực hiện.
- Tình hình triển khai thực hiện dự án đầu tư: số dự án đưa vào hoạt động, tổng vốn; số dự án đang triển khai, tổng vốn; số dự án chưa triển khai, tổng vốn.
II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ:
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TRONG THỜI GIAN QUA:
1. Thuận lợi:
-
-
2. Khó khăn, vướng mắc:
-
-
Nguyên nhân:
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
-
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |