Quyết định 2173/2009/QĐ-UBND về quy chế người đại diện vốn Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận tại các doanh nghiệp
Số hiệu | 2173/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/12/2009 |
Ngày có hiệu lực | 09/01/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Nguyễn Chí Dũng |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2173/2009/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 30 tháng 12 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Theo đề nghị của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 57/TTr-BCĐ ngày 16 tháng 12 năm 2009 và Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 1178/BC-STP ngày 14 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Thường trực Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh; người đại diện vốn Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN VỐN
NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 2173/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận)
Người đại diện là người được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ủy quyền làm đại diện một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Ủy ban nhân dân tỉnh tại các doanh nghiệp, thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về người đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận tại doanh nghiệp; việc quan hệ giữa người đại diện và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn đối với phần vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi tắt là quyền và nghĩa vụ với cổ đông Nhà nước).
2. Đối tượng áp dụng Quy chế này là Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, cơ quan Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đại diện quản lý Nhà nước và người đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh tại các doanh nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc và hình thức ủy quyền đại diện
1. Tùy theo quy mô vốn, đặc điểm, hình thức kinh doanh của doanh nghiệp, năng lực của cán bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền người đại diện theo các nguyên tắc sau:
a) Đối với doanh nghiệp quy mô lớn, có vốn đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh lớn hoặc các doanh nghiệp đang có nhiều tồn tại, khó khăn: ủy quyền cho cán bộ của cơ quan Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đại diện quản lý trực tiếp làm đại diện hoặc ủy quyền cho cán bộ của cơ quan Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đại diện đồng thời ủy quyền cho một hoặc một số lãnh đạo doanh nghiệp cùng làm đại diện;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2173/2009/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 30 tháng 12 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Theo đề nghị của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 57/TTr-BCĐ ngày 16 tháng 12 năm 2009 và Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 1178/BC-STP ngày 14 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Thường trực Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh; người đại diện vốn Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN VỐN
NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 2173/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận)
Người đại diện là người được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ủy quyền làm đại diện một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Ủy ban nhân dân tỉnh tại các doanh nghiệp, thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về người đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận tại doanh nghiệp; việc quan hệ giữa người đại diện và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn đối với phần vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi tắt là quyền và nghĩa vụ với cổ đông Nhà nước).
2. Đối tượng áp dụng Quy chế này là Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, cơ quan Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đại diện quản lý Nhà nước và người đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh tại các doanh nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc và hình thức ủy quyền đại diện
1. Tùy theo quy mô vốn, đặc điểm, hình thức kinh doanh của doanh nghiệp, năng lực của cán bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền người đại diện theo các nguyên tắc sau:
a) Đối với doanh nghiệp quy mô lớn, có vốn đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh lớn hoặc các doanh nghiệp đang có nhiều tồn tại, khó khăn: ủy quyền cho cán bộ của cơ quan Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đại diện quản lý trực tiếp làm đại diện hoặc ủy quyền cho cán bộ của cơ quan Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đại diện đồng thời ủy quyền cho một hoặc một số lãnh đạo doanh nghiệp cùng làm đại diện;
b) Ủy quyền cho một hoặc một số lãnh đạo doanh nghiệp làm đại diện theo nguyên tắc dân chủ, công khai để tạo sự nhất trí, ủng hộ cao trong nội bộ doanh nghiệp.
2. Hình thức ủy quyền:
a) Ủy quyền bằng văn bản: đối với trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh cử công chức trực tiếp thực hiện đại diện vốn;
b) Ủy quyền thông qua hợp đồng: đối với trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền lãnh đạo doanh nghiệp đại diện vốn hoặc thuê người đại diện.
3. Trường hợp ủy quyền cho từ 2 người đại diện trở lên thì phải xác định cụ thể số cổ phần ủy quyền cho mỗi người đại diện theo nguyên tắc người của cơ quan Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đại diện quản lý được ủy quyền đại diện số cổ phần cao nhất, tiếp đến là người đứng đầu doanh nghiệp, các thành viên khác.
Điều 4. Tiêu chuẩn của người đại diện
Người đại diện phải là người bảo đảm đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ đảm đương nhiệm vụ;
c) Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành luật pháp;
d) Có trình độ chuyên môn về kinh tế tài chính hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh; có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp. Đối với người trực tiếp đại diện phần vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh tại liên doanh với nước ngoài phải có đủ trình độ ngoại ngữ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài trong liên doanh không cần phiên dịch;
đ) Không là bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột với những người là đại diện chủ sở hữu, người trong Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp có vốn góp vào doanh nghiệp mà người đó được giao trực tiếp quản lý; không có quan hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có vốn Nhà nước mà người đó được cử trực tiếp quản lý, trừ trường hợp có cổ phần tại doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá.
Người đại diện tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị, Giám đốc của doanh nghiệp khác phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng như thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty Nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
g) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
h) Đối với trường hợp lãnh đạo doanh nghiệp làm đại diện vốn tại doanh nghiệp mà Ủy ban nhân dân tỉnh giữ cổ phần chi phối thì phải được Đảng ủy khối doanh nghiệp đề nghị (theo Hướng dẫn số 07-HD/BBCĐW ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Ban Tổ chức Trung ương).
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện tại công ty trách nhiệm một thành viên
1. Quyền của người đại diện:
a) Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cử vào Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên và bộ máy quản lý, điều hành; giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ của doanh nghiệp;
b) Được chủ động quyết định, biểu quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp quy định Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp;
c) Được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định tại Điều 8 Quy chế này;
d) Được tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức (nếu có);
đ) Được Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp thông tin, diễn biến kinh tế và thị trường, tư vấn về các vấn đề liên quan đến công việc, nhiệm vụ của người đại diện (nếu có);
e) Được Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ, tạo điều kiện tham gia trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm cơ hội kinh doanh với doanh nghiệp và người đại diện khác.
2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của người đại diện:
a) Người đại diện nhân danh chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn Nhà nước; có quyền nhân danh thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan;
b) Người đại diện có nghĩa vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp do Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng thành viên triệu tập; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu vốn Nhà nước và công ty;
c) Người đại diện có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được ủy quyền;
d) Người đại diện tham gia Ban quản lý điều hành doanh nghiệp phải nghiên cứu, đề xuất phương hướng, biện pháp hoạt động của mình tại doanh nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đối với những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp đưa ra thảo luận trong Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc như: phương hướng, chiến lược, kế hoạch kinh doanh, huy động thêm vốn, … người đại diện phải chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến bằng văn bản, người đại diện có trách nhiệm phát biểu trong cuộc họp và biểu quyết theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp nhiều người đại diện cùng tham gia Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc của doanh nghiệp thì phải thống nhất thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác theo quy định của luật pháp, điều lệ doanh nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin định kỳ, đột xuất và báo cáo khác theo quy định tại Điều 9 Quy chế này;
e) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ doanh nghiệp và đại diện chủ sở hữu vốn giao;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ được giao. Trường hợp thiếu trách nhiệm, lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho đại diện chủ sở hữu vốn thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện tại công ty cổ phần
1. Quyền của người đại diện:
a) Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cử vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và bộ máy quản lý, điều hành; giữ các chức vụ trong Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc và Kế toán trưởng của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ của doanh nghiệp;
b) Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền tham gia ý kiến và biểu quyết tại các cuộc họp Hội đồng quản trị (nếu người đại diện là thành viên Hội đồng quản trị) và tại Đại hội đồng cổ đông theo mức vốn được ủy quyền đại diện; chủ động quyết định, biểu quyết các vấn đề quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Quy chế này. Đối với các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Quy chế này phải biểu quyết theo đúng ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp nội dung phát sinh thêm tại Đại hội đồng cổ đông, chưa kịp xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh thì đề nghị Đại hội đồng cổ đông cho biểu quyết sau;
c) Được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của người đại diện:
a) Thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, giám sát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tài chính tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, điều lệ doanh nghiệp.
Chủ động biểu quyết tại Hội đồng quản trị (nếu người đại diện là thành viên Hội đồng quản trị), Đại hội đồng cổ đông các vấn đề sau đây trong trường hợp điều lệ doanh nghiệp không có quy định khác:
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
- Kiến nghị chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
- Kiến nghị giá chào bán cổ phần và trái phiếu của doanh nghiệp.
- Kiến nghị mua lại cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc điều lệ doanh nghiệp.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ doanh nghiệp, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc tại doanh nghiệp có vốn góp của Ủy ban nhân dân tỉnh dưới 50% vốn điều lệ và người quản lý quan trọng khác (do điều lệ doanh nghiệp quy định); quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp của doanh nghiệp ở doanh nghiệp khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó.
- Tham gia giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của doanh nghiệp.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ doanh nghiệp, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản doanh nghiệp.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin cho Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản trước ít nhất 5 (năm) ngày làm việc kèm theo báo cáo tham gia ý kiến (theo mẫu TT 04/BCĐ) để Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến bằng văn bản về từng nội dung trước khi biểu quyết tại các cuộc họp Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông:
- Phương hướng, chiến lược kinh doanh, kế hoạch trung và dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm.
- Phương án thay đổi cơ cấu, mô hình của doanh nghiệp; phương án thành lập công ty con, chi nhánh; phương án giải thể, phá sản doanh nghiệp; phương án thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thành viên hoặc doanh nghiệp có vốn góp chi phối của doanh nghiệp.
- Bổ sung, sửa đổi điều lệ doanh nghiệp.
- Đề cử người tham gia Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; phương án bổ nhiệm Giám đốc các doanh nghiệp có vốn chi phối của Ủy ban nhân dân tỉnh; phương án xử lý các vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn chi phối của Ủy ban nhân dân tỉnh gây thiệt hại cho doanh nghiệp và cổ đông.
- Các phương án có liên quan đến tăng, giảm vốn điều lệ; phương án chào bán, chuyển nhượng cổ phần, phương án mua lại cổ phần với khối lượng lớn (quy định tại điều lệ doanh nghiệp).
- Các phương án đầu tư góp vốn; mua, bán tài sản; vay, cho vay hoặc các phương án phát hành giấy tờ nợ có giá trị lớn hơn 50% (hoặc tỷ lệ nhỏ hơn phải xin ý kiến Đại hội đồng cổ đông do điều lệ doanh nghiệp quy định) tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của doanh nghiệp.
- Việc thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng lợi nhuận và chia cổ tức.
- Các phương án đầu tư thêm, bán bớt hoặc bán hết vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Các nội dung khác theo dự kiến chương trình Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường hoặc theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với trường hợp người đại diện không tham gia Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban quản lý điều hành doanh nghiệp hoặc là cán bộ các cơ quan quản lý Nhà nước không có khả năng tiếp cận được các tài liệu nêu trên, đề nghị thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời yêu cầu Hội đồng quản trị doanh nghiệp thực hiện cung cấp tài liệu, thông tin theo đúng quy định tại Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp;
c) Theo dõi, đôn đốc thu hồi công nợ và các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước tại doanh nghiệp gồm: tiền thu về cổ phần hoá doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, vốn cho người lao động vay để mua cổ phần, tiền bán cổ phần chậm trả cho người lao động, cổ phần cấp cho người lao động để hưởng cổ tức, tiền chuyển nhượng cổ phần của Nhà nước, thu cổ tức và các lợi ích được chia khác từ vốn góp vào doanh nghiệp;
d) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin định kỳ, đột xuất và báo cáo khác theo quy định tại Điều 9 Quy chế này;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh; bồi thường theo quy định những thiệt hại do người đại diện gây ra (vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ doanh nghiệp và Quy chế này);
e) Người đại diện ở doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng doanh nghiệp đó đi đúng mục tiêu, định hướng của Ủy ban nhân dân tỉnh và Nhà nước. Khi phát hiện doanh nghiệp đi chệch mục tiêu định hướng của Nhà nước phải báo cáo ngay Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất giải pháp khắc phục. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến phải tổ chức thực hiện ngay để nhanh chóng hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu, định hướng đã xác định;
g) Người đại diện phải chủ động đề xuất phương hướng, biện pháp hoạt động của mình tại doanh nghiệp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Thống nhất ý kiến để thực hiện quyền cổ đông Nhà nước
1. Đối với trường hợp tại 1 doanh nghiệp có từ 2 người đại diện trở lên thì những người đại diện phải trao đổi ý kiến trước khi quyết định và biểu quyết, thống nhất về các thông tin và các kiến nghị gửi Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp không thống nhất thì thông tin đầy đủ các ý kiến khác nhau cho Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thì tất cả người đại diện đều phải biểu quyết theo ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong một số trường hợp phức tạp, Ủy ban nhân dân tỉnh cử cán bộ của cơ quan Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đại diện trực tiếp bàn với người đại diện về các nội dung biểu quyết. Người đại diện có trách nhiệm phối hợp với cán bộ của cơ quan Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đại diện trực tiếp để thống nhất ý kiến trước khi biểu quyết nhằm thực hiện tốt quyền của cổ đông Nhà nước.
Điều 8. Tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của người đại diện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
1. Người đại diện là thành viên chuyên trách trong Ban quản lý điều hành hoặc là người lao động tại doanh nghiệp được hưởng lương, phụ cấp (nếu có), tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định tại điều lệ doanh nghiệp và do doanh nghiệp trả.
Ngoài ra, còn được hưởng thù lao kiêm nhiệm, tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp và do doanh nghiệp trả (nếu có).
2. Người đại diện vốn là thành viên kiêm nhiệm không tham gia chuyên trách trong Ban quản lý điều hành doanh nghiệp do các cơ quan hành chính Nhà nước cử thì tiền lương, phụ cấp theo lương, tiền thưởng và các quyền lợi khác do cơ quan cử chi trả.
Ngoài ra, còn được hưởng thù lao kiêm nhiệm, tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp và do doanh nghiệp trả.
3. Người đại diện khi được quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, trái phiếu chuyển đổi theo quyết định của công ty cổ phần (trừ trường hợp được mua theo quyền của cổ đông hiện hữu) thì phải báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bằng văn bản số lượng cổ phần người đại diện được mua theo mức độ đóng góp và kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đại diện. Phần còn lại thuộc quyền mua của chủ sở hữu vốn Nhà nước.
Trường hợp người đại diện được cử làm đại diện phần vốn Ủy ban nhân dân tỉnh tại nhiều công ty cổ phần thì được ưu tiên lựa chọn thực hiện quyền mua tại một đơn vị. Người đại diện có trách nhiệm chuyển phần quyền mua cổ phần còn lại cho cho chủ sở hữu vốn Nhà nước.
Trường hợp người đại diện không báo cáo về việc được quyền mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi tại công ty cổ phần thì bị xem xét miễn nhiệm tư cách người đại diện và phải chuyển nhượng lại cho chủ sở hữu vốn Nhà nước số cổ phiếu, trái phiếu vượt quá mức được mua theo quy định trên theo giá được mua tại thời điểm phát hành. Trường hợp người đại diện đã bán cổ phiếu này thì phải nộp lại cho cho chủ sở hữu vốn Nhà nước phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu theo giá thị trường tại thời điểm bán với giá mua và chi phí (nếu có).
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 9. Báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Báo cáo 1 lần và bổ sung khi có thay đổi:
Người đại diện có trách nhiệm cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh (cung cấp bổ sung nếu có thay đổi) các báo cáo sau:
a) Hồ sơ doanh nghiệp theo mẫu BC-01/BCĐ;
b) Báo cáo quỹ đất theo mẫu BC-05/BCĐ;
c) Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp;
d) Chứng nhận sở hữu cổ phần của Ủy ban nhân dân tỉnh theo mẫu BC-08/BCĐ;
đ) Xác nhận công nợ với Ủy ban nhân dân tỉnh theo mẫu BC-06/BCĐ.
2. Báo cáo định kỳ:
Người đại diện căn cứ vào tình hình và số liệu báo cáo của doanh nghiệp, gửi báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn góp của Ủy ban nhân dân tỉnh; các rủi ro tiềm ẩn:
a) Trong vòng 15 (muời lăm) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo tài chính kết thúc năm tài chính/báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp, người đại diện gửi báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán) và báo cáo thông tin thường niên (theo mẫu BC-02/BCĐ; xác nhận công nợ với Ủy ban nhân dân tỉnh (theo mẫu BC-06/BCĐ) cho Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo tài chính quý, người đại diện gửi văn bản đánh giá tóm tắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo mẫu BC-03/BCĐ kèm theo Quy chế này đồng thời sao gửi cho Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp);
c) Trong vòng 10 (mười) ngày kể từ ngày họp Hội đồng quản trị, người đại diện là thành viên Hội đồng quản trị/Giám đốc doanh nghiệp gửi Nghị quyết Hội đồng quản trị cho Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày họp Đại hội đồng cổ đông, người đại diện gửi biên bản Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, giấy xác nhận trả cổ tức (theo mẫu BC-07/BCĐ) và các tài liệu Đại hội đồng cổ đông khác cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Báo cáo bất thường: bằng nỗ lực cao nhất, người đại diện thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh những thông tin bất thường có thể ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp hoặc quyền lợi của Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm: tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng bị phong toả; doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hoạt động; có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; có kết luận của cơ quan Thuế về việc doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế; các tranh chấp lớn, ...
4. Báo cáo theo yêu cầu: căn cứ nhu cầu quản lý và đầu tư vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh tại các doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị người đại diện cung cấp các thông tin khác liên quan tới doanh nghiệp.
5. Hình thức báo cáo:
Tùy theo nội dung, tính cấp bách của công việc, người đại diện có thể báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng các hình thức: văn bản, fax, email, điện thoại trực tiếp:
a) Đối với các phương án, các tài liệu mật, người đại diện thông báo trực tiếp hoặc gửi Ủy ban nhân dân tỉnh bằng thư đảm bảo;
b) Đối với các quyết định khác hoặc các công việc đột xuất có thể liên lạc bằng các phương tiện khác.
Điều 10. Thông báo ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh cho người đại diện
1. Sau khi nhận được văn bản xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh của người đại diện, trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ thông tin và tài liệu), Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trả lời người đại diện. Trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Quy chế này, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm trả lời người đại diện trong vòng 5 (năm) ngày làm việc. Trường hợp đột xuất (theo yêu cầu công việc), Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trả lời sớm hơn.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cung cấp cho người đại diện các tài liệu, thông tin liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cổ đông Nhà nước tại doanh nghiệp.
ĐÁNH GIÁ, KHEN THƯỞNG, BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, THAY THẾ, MIỄN NHIỆM NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 11. Đánh giá người đại diện
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đánh giá hiệu quả phối hợp của người đại diện theo các tiêu chí sau đây:
a) Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc hoàn thành nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của doanh nghiệp;
b) Việc thực hiện vai trò, trách nhiệm người đại diện theo Quy chế này;
c) Việc phối hợp với Hội đồng quản trị doanh nghiệp thực hiện nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
d) Việc thực hiện pháp luật và điều lệ doanh nghiệp của người đại diện.
2. Cách thức đánh giá:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc đánh giá trực tiếp hiệu quả phối hợp của người đại diện với Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua các tiêu chí nêu tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với doanh nghiệp mà Ủy ban nhân dân tỉnh có vốn góp chi phối hoặc sở hữu vốn lớn: trường hợp người đại diện tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp, nhưng có dấu hiệu sai phạm trong điều hành, mất đoàn kết thì Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc đánh giá người đại diện thông qua việc lấy ý kiến tín nhiệm của Hội đồng quản trị; đại diện tổ chức Đảng, Công đoàn; cán bộ chủ chốt; các cổ đông lớn hoặc Đại hội đồng cổ đông. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện xem xét, quyết định việc lựa chọn người đại diện, đánh giá người đại diện, thay thế người đại diện.
3. Căn cứ kết quả đánh giá, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định:
a) Khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng người đại diện;
b) Thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với người đại diện;
c) Tiếp tục ủy quyền đại diện vốn hoặc thay thế, bãi miễn việc đại diện vốn theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 13 Quy chế này.
Điều 12. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại người đại diện
Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại người đại diện thực hiện theo quy định hiện hành.
Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn của Nhà nước và quy định của Luật Doanh nghiệp, điều lệ công ty, Sở Tài chính Ninh Thuận (Thường trực Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh) có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh về số lượng người đại diện tại một doanh nghiệp, tỷ lệ vốn được ủy quyền đại diện, nhiệm vụ tham gia quản lý vốn cho từng người sẽ bổ nhiệm; đồng thời gởi Sở Nội vụ để phối hợp các bước tiếp theo quy trình.
Thời hạn được ủy quyền của người đại diện phù hợp với thời hạn góp vốn Nhà nước tại doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 5 (năm) năm.
Điều 13. Thay thế người đại diện
Người đại diện được thay thế trong các trường hợp sau đây:
1. Không còn đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu không có điều kiện tiếp tục công việc đại diện vốn.
3. Từ nhiệm trước thời hạn.
4. Hết nhiệm kỳ công tác và không được tái bổ nhiệm lại, không được tiếp tục ủy quyền hoặc gia hạn hợp đồng.
5. Sức khoẻ không đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Thay đổi chiến lược, kế hoạch kinh doanh của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Các trường hợp khác theo yêu cầu của công việc.
Điều 14. Bãi nhiệm, miễn nhiệm, không tiếp tục ủy quyền người đại diện
Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm, không tiếp tục ủy quyền của người đại diện được thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Không thực hiện quyền và trách nhiệm quy định tại Chương II Quy chế này; không cung cấp thông tin theo quy định tại Chương III Quy chế này; không thực hiện đúng ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; không trung thực, lợi dụng vai trò người đại diện để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; làm sai lệnh hoặc báo cáo không trung thực tình hình của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến lợi ích của cổ đông Nhà nước.
3. Vi phạm điều lệ doanh nghiệp, quyết định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm quyền gây thiệt hại, ảnh hưởng tới doanh nghiệp và quyền lợi cổ đông Nhà nước.
4. Mất tín nhiệm với nhiều cổ đông, với Hội đồng quản trị và/hoặc đa số cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp (trong trường hợp người đại diện tham gia lãnh đạo doanh nghiệp).
5. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
Người đại diện báo cáo thông tin 1 lần, định kỳ và bất thường (theo Điều 9 Quy chế này) và những nội dung báo cáo khác gởi về cho Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời gởi về Sở Tài chính (Thường trực Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh) để Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, trả lời cho người đại diện.