Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2016 tổ chức lại Cổng Thông tin điện tử trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
Số hiệu | 2159/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 14/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Trần Hồng Quân |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2159/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 14 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC LẠI CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1132/TTr-VP ngày 18/11/2016 về việc tổ chức lại cổng Thông tin điện tử trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau và ý kiến đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 511/TTr-SNV ngày 12/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức lại Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Công báo - Tin học và Cổng Thông tin điện tử trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc: Số 02, đường Hùng Vương, khóm 2, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Cổng Thông tin điện tử tỉnh
1. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau theo quy định hiện hành, đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các đơn vị khác thuộc và trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo: Trưởng ban Biên tập và không quá 02 Phó Trưởng ban Biên tập.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ; Phòng Biên tập; Phòng Công báo; Phòng Kỹ thuật.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và thành lập, sáp nhập, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Cổng Thông tin điện tử tỉnh thực hiện theo phân cấp quản lý viên chức và theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Về số lượng người làm việc (biên chế viên chức):
a) Số lượng người làm việc:
Số lượng người làm việc của Cổng Thông tin điện tử tỉnh thực hiện theo Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế và chức năng, nhiệm vụ được giao, Cổng Thông tin điện tử tỉnh xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định giao biên chế viên chức theo quy định.
Trước mắt, giao cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh 22 biên chế viên chức và 01 chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
Chuyển 10 chỉ tiêu biên chế viên chức của Trung tâm Công báo - Tin học và Cổng Thông tin điện tử tỉnh vào biên chế dự phòng tỉnh để giao cho Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đề án vị trí việc làm: Yêu cầu Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án vị trí việc làm của Cổng Thông tin điện tử tỉnh gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Trưởng ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |