Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 2159/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/03/2010
Ngày có hiệu lực 31/03/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Trần Văn Minh
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2159/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 31 tháng 03 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 66/2008/NQ-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 4270/SGDĐT-KHTC ngày 03 tháng 12 năm 2009 và Tờ trình số 2598/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

a) Phát triển ngành giáo dục và đào tạo thành phố nhằm xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học của khu vực miền Trung và cả nước.

b) Mở rộng hợp lý quy mô đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa và hiện đại hóa, góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài.

c) Thực hiện điều chỉnh cơ cấu hệ thống đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội; gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và đời sống xã hội.

d) Xây dựng và phát triển Đại học Đà Nẵng thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học đa ngành, đa cấp, chất lượng cao, đạt chuẩn ngang tầm khu vực và quốc tế trong một số lĩnh vực; làm nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ cho miền Trung - Tây Nguyên. Các trường cao đẳng, đại học thành lập mới phải đảm bảo các yêu cầu và điều kiện theo quy định của nhà nước.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Tiếp tục phát triển mạng lưới trường, lớp theo cơ cấu hợp lý giữa các ngành học, cấp học với tỷ lệ định hướng học sinh ngoài công lập đến năm 2020 là: nhà trẻ 80%, mẫu giáo 49%, tiểu học 1,9%, trung học cơ sở (THCS) 1%, trung học phổ thông (THPT) 15%, trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trên 80%, cao đẳng và đại học trên 36%. Có 77,4% trường mầm non, mẫu giáo, 83% trường tiểu học, 65% trường THCS và 73% trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Củng cố và mở rộng các trường có học sinh dân tộc nội trú. Phát triển 2 trường phổ thông chuyên biệt dành cho trẻ em khuyết tật thành trường trọng điểm của vùng.

b) Hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học vào năm 2012. Phấn đấu đến năm 2020, có 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương, có khoảng 30% số học sinh tốt nghiệp THPT vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

c) Hệ thống giáo dục và đào tạo thành phố đến năm 2020 có 512 cơ sở giáo dục và đào tạo với khoảng 400.000 học sinh. Trong đó, có 146 trường mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo, mầm non), 114 trường tiểu học, 60 trường THCS, 33 trường THPT, 15 trường TCCN, 14 trường đại học, 11 trường cao đẳng (Trong đó Đại học Đà Nẵng hướng tới mục tiêu trở thành Đại học Nghiên cứu với 6 trường đại học và 2 trường cao đẳng), 08 trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX), giáo dục thường xuyên hướng nghiệp (GDTX-HN), kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp (KTTH-HN), 56 trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ), 56 trung tâm, cơ sở đào tạo ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ và một số trường quốc tế hệ đại học, cao đẳng, trung học, tiểu học.

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Hệ thống trường mầm non

a) Về mạng lưới: Có 146 trường mầm non, với 67 trường mầm non công lập chiếm 45,8% và 79 trường mầm non ngoài công lập chiếm 54,2%, trong đó có trường mầm non chất lượng cao. Trường thành lập mới chủ yếu là loại hình dân lập hoặc tư thục và phải đảm bảo đủ điều kiện theo Điều lệ trường mầm non.

Mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư; đặc biệt, ở nông thôn và những vùng khó khăn thông qua hệ thống trường, lớp đa dạng và mạng lưới phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình.

b) Về quy mô: Huy động 32% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, 85% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp; thu hút 100% trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo. Nhà trẻ có khoảng 14.500 cháu, trong đó học sinh ngoài công lập chiếm 80%. Mẫu giáo có khoảng 47.000 học sinh, trong đó học sinh ngoài công lập chiếm 49%.

2. Hệ thống trường tiểu học

a) Về mạng lưới: Có 114 trường tiểu học, với 109 trường công lập - chiếm 95,6%; 5 trường ngoài công lập - chiếm 4,4%; trong đó, thành lập 01 trường tiểu học chất lượng cao.

b) Về quy mô: Có 78.500 học sinh tiểu học, trong đó có 1.500 học sinh ngoài công lập, chiếm tỷ lệ 1,9%.

3. Hệ thống trường THCS

a) Về mạng lưới: Có 60 trường THCS; trong đó có 9 trường được thành lập ở các xã, phường mới và tách các trường có quy mô trên 35 lớp; các trường ngoài công lập được thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.

b) Về quy mô: Có khoảng 69.500 học sinh THCS; trong đó, học sinh ngoài công lập chiếm tỷ lệ 1%.

4. Hệ thống trường THPT

[...]