ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2158/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 11 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2015
CỦA CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
12 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai
năm 2015-2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 49/TTr.SKHĐT ngày 10 tháng
8 năm 2015 về việc ban hành kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng
3 năm 2015 của Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực
hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giáo
dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Trưởng Ban Quản lý các Khu công
nghiệp, Cục Trưởng Cục Thuế, Cục Trưởng cục Hải quan, Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Tỉnh, Giám đốc Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, Giám đốc Công ty Điện lực Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Giám đốc VCCI
chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Giám đốc Trung tâm XTĐT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND (b/c);
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TH (P3).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Long
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU TRONG HAI NĂM 2015 - 2016 VÀ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ THEO NGHỊ
QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12 THÁNG 03 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 2158/QĐ-UBND ngày 11/9/2015 của Chủ tịch UBND
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ (Nghị quyết số 19/NQ-CP) về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia;
Căn cứ các nhiệm vụ theo Nghị quyết
số 19/NQ-CP và căn cứ thực tế tình hình của Tỉnh, để thực hiện cải thiện môi
trường kinh doanh - đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động, cải
thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (PCI),
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch hành động như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
- Để cải thiện
môi trường sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 Chỉ đạo thực
hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, nhất là cải cách
thủ tục hành chính về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng, đất
đai, thủ tục đầu tư, tiếp cận điện năng, thành lập, giải thể, phá sản doanh
nghiệp.... Phấn đấu đến năm 2015 đạt mức trung bình của Nhóm nước ASEAN-6; UBND
tỉnh đã ban hành Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ tại
Quyết định số 2234/QĐ-UBND ngày 23/10/2014.
Đồng thời UBND
tỉnh cũng đã ban hành Quyết định số 1215/QĐ-UBND ngày 17/6/2014 và Quyết định số 1445/QĐ-UBND
ngày 15/7/2014 ban hành Kế hoạch cải thiện Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu trong đó xác định những hạn chế, nguyên
nhân, đề ra nhiệm vụ trọng tâm và giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố thực hiện; Các chỉ số sụt giảm điểm và có thứ hạng
thấp trong năm 2013 được tập trung chú trọng cải thiện.
- Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại
Quyết định số 2234/QĐ-UBND ngày 23/10/2014, Quyết định số 1215/QĐ-UBND
ngày 17/6/2014 và Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 15/7/2014 của UBND tỉnh, các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố đã
tích cực, triển khai thực hiện; cụ thể hóa mục tiêu theo lộ trình cải cách các
quy định về thủ tục và trách nhiệm của cơ quan thực thi các nhiệm vụ, giải pháp
đề ra và bước đầu đã đạt một số kết quả tích cực; Môi trường sản xuất kinh doanh
được cải thiện, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2014 (PCI) của tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu đã được nâng lên.
- Theo Báo cáo cập nhật về Môi trường
kinh doanh công bố tháng 10 năm 2014 của Ngân hàng Thế giới (số liệu tính đến
tháng 6 năm 2014), xếp hạng môi trường kinh doanh của Việt Nam đã cải thiện
đáng kể. Theo Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu công bố tháng 9 năm 2014 của
Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam tăng 2
bậc, từ 70 lên 68/148 nền kinh tế. Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế đã
nâng mức xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam (Moody’s nâng từ
mức B2 lên B1, Fitch nâng từ B+ lên BB- và đều đánh giá
với triển vọng ổn định).
Tuy nhiên, nhiệm vụ chưa thực sự tích
cực triển khai hoặc chưa bám sát các chỉ tiêu, cách thức cải thiện môi trường
kinh doanh theo thông lệ quốc tế. Nhiều nhiệm vụ, giải pháp chưa được triển
khai theo yêu cầu, tác động của Nghị quyết vào thực tế sản xuất và đời sống vẫn
còn chậm. Một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức, chưa coi
việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh là
nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết.
Giai đoạn 3 - 5 năm tới, sau khi Việt
Nam hoàn tất đàm phán và bắt đầu triển khai thực hiện hiệp định thương mại tự
do (FTA) với các đối tác chủ yếu, đồng thời chuẩn bị hoàn tất việc triển khai
các cam kết kinh tế trong khuôn khổ WTO và Lộ trình xây dựng Cộng đồng kinh tế
ASEAN, các hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh từ đó góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh quốc gia là yêu cầu
cấp thiết, có ý nghĩa rất quan trọng đối với tiến trình
hội nhập quốc tế và sự phát triển kinh tế - xã hội.
Để tiếp tục cải
thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) năm 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, trong hai năm 2015 - 2016, UBND tỉnh yêu
cầu các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung
triển khai đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sau:
MỤC TIÊU.
1- Mục tiêu tổng quát:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
nhằm tạo môi trường kinh doanh - đầu tư thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức,
doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tỉnh, Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống;
nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh, đưa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành
điểm đến tin cậy đối với doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
theo kế hoạch đã đề ra nhằm cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
năm 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Xây dựng kế hoạch cải thiện chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh trong năm 2015 - 2016.
2- Mục tiêu cụ thể:
- Trong giai đoạn 2015 - 2016 tập
trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, rút ngắn thời
gian thực hiện thủ tục hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao
trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Phấn đấu đến hết năm 2015,
thời gian thực hiện một số thủ tục đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-61 theo chỉ đạo của Chính phủ, cụ thể:
+ Rút ngắn thời gian thành lập doanh
nghiệp xuống còn tối đa 6 ngày, rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh
doanh của doanh nghiệp (Ngân hàng thế giới (NHTG) đánh giá
khởi sự kinh doanh của nước ta là 10 thủ tục và 34 ngày, trong đó thời gian
đăng ký kinh doanh là 14 ngày); Rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp thuế
(gồm thuế và BHXH) đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 là 171 giờ/năm
(trong đó nộp thuế là 121,5 giờ và BHXH là 49,5 giờ - NHTG đánh giá nước ta là
872 giờ); Rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với doanh nghiệp, dự án đầu
tư xuống còn tối đa 70 ngày (mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 là 50,3 ngày
- NHTG đánh giá là 115 ngày).
+ Giảm thời gian thông quan hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, phấn đấu thời gian xuất khẩu và thời gian nhập khẩu bằng mức
trung bình của các nước ASEAN-6 là 14 ngày (NHTG đánh giá là 21 ngày) và thời
gian nhập khẩu là 13 ngày (NHTG đánh giá là 21 ngày).
+ Rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng; giải quyết nhanh thủ
tục phá sản doanh nghiệp.
+ Tạo thuận lợi, đảm bảo bình đẳng,
công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng, đất đai giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh, xây dựng và đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh
tranh các sản phẩm lợi thế của tỉnh; Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp và định hướng
phát triển của Tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống.
- Phấn đấu Chỉ số PCI của Tỉnh nằm
trong nhóm 20 tỉnh dẫn đầu cả nước. Trong năm 2015, tập trung cải thiện các chỉ
số thành phần của năm 2014 đã bị giảm điểm và giảm thứ hạng so với năm 2013
gồm: chỉ số Tính năng động, Chi phí không chính thức, Tính minh bạch, Chi phí
thời gian.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ và thẩm quyền được giao thực hiện các nhiệm vụ:
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan trong việc hướng dẫn thi hành đúng,
đầy đủ các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật
Đầu tư năm 2014.
- Xây dựng, công bố và công khai đầy
đủ các quy định về điều kiện, thủ tục đăng ký kinh doanh trên cổng thông tin
điện tử của tỉnh và của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan cải thiện các khâu liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng ký
đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan triển khai sử dụng mã số doanh nghiệp duy nhất, sử
dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước (Kế
hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng,...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, giảm thời gian giải
quyết thủ tục phá sản xuống còn tối đa là 30 tháng trong
năm 2015 và 24 tháng trong năm 2016.
- Hoàn thiện và triển khai thực hiện
đề án tái cơ cấu nền kinh tế của Tỉnh; tiếp tục thực hiện việc tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước theo quy định.
- Xây dựng chương trình cải thiện PCI trung hạn đến năm 2015 - 2016 để triển khai trên địa bàn Tỉnh.
- Duy trì nâng cao chất lượng hoạt
động của các Tổ một cửa, Tổ hỗ trợ các dự án đầu tư,
đường dây nóng hỗ trợ doanh nghiệp nhằm kịp
thời xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động; Định kỳ tổ chức họp tổ hỗ trợ các dự án trên địa bàn để kịp thời nắm
bắt xử lý kịp thời khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Thực hiện cơ chế đối thoại, tham
vấn ý kiến của doanh nghiệp, qua đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp dân doanh
tham gia góp ý kiến trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ
đào tạo về khởi nghiệp, nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp, kiến thức pháp
luật, cho doanh nghiệp theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư
04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), các
hợp tác xã theo các chương trình của Trung ương và Tỉnh như: Hỗ trợ về thuế, vốn tín dụng; trợ giúp đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ
trợ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư,
khuyến công, khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu sản phẩm của Tỉnh nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng tiếp cận thị trường trong nước và nước
ngoài.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế
tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền được giao thực hiện các nhiệm vụ:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính về thuế, hải quan, kho bạc, bảo hiểm xã hội; tăng cường trách nhiệm
phối hợp của các cơ quan liên quan trong thực hiện thủ tục
hành chính thuộc các lĩnh vực này để tạo chuyển biến mạnh mẽ ngay từ năm 2015
nhằm rút ngắn thời gian cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với
Ngân sách nhà nước. Công khai minh bạch thủ tục hành chính thuế, hải quan để
người dân dễ tiếp cận và giám sát thực hiện; tăng cường đối thoại giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế, hải quan để giải
quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh triển khai thực hiện tốt các giải pháp
tiền tệ tín dụng nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, hỗ trợ
thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận tốt các nguồn vốn
tín dụng của ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
- Trình UBND tỉnh ban hành quy định
một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám
định tư pháp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND
tỉnh rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công theo đúng quy định tại Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/12/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập”.
- Phối hợp với Cục thuế tỉnh giải quyết kịp thời những vướng mắc về chính sách
thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục thuế cho doanh nghiệp; rà soát các
loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của địa phương quy định, kịp thời bãi bỏ
những khoản phí, lệ phí không hợp lý.
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu; Hoàn thiện Hệ thống
thông quan tự động VNACCS (Viet Nam Automated Cargo Clearance System); Tăng
cường áp dụng quản lý rủi ro, giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế
hàng hóa, tránh kiểm tra tràn lan, tạo điều kiện thông quan hàng hóa nhanh
chóng cho doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
* Tổ chức triển khai một số nhiệm vụ
khác thuộc ngành tài chính được nêu tại điểm 22, Mục III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015
của Chính phủ.
3. Bảo hiểm xã hội chủ trì,
phối hợp với Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan liên quan tại địa phương tiếp tục rà soát, đơn giản hóa
hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh
nghiệp xuống còn 49.5 giờ. Triển khai ứng dụng phần mềm hỗ
trợ kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo chương trình
chung của quốc gia.
- Tổ chức nghiên cứu, triển khai áp
dụng chữ ký số trong kê khai nộp thuế, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua
mạng.
- Công khai kịp thời các thông tin và
dịch vụ trực tuyến lên trang thông tin điện tử của BHXH tỉnh và cổng thông tin
điện tử của tỉnh.
4. Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với Công ty điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ:
- Tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian
lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ, nhãn
hiệu hàng hóa nhằm tăng cường việc tuân thủ pháp luật, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng, góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư.
- Phối hợp với Công ty điện lực Bà
Rịa - Vũng Tàu khẩn trương thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm các thủ
tục, thời gian và chi phí để được cấp điện đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, bảo đảm rút thời gian tiếp cận xuống còn tối đa 36 ngày cho năm 2015 và 30 ngày cho năm 2016. Thực hiện
đầy đủ, kịp thời kế hoạch của Bộ Công thương, Tập đoàn
điện lực nhằm rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp,
dự án đầu tư.
* Tổ chức triển khai các nhiệm vụ
khác thuộc ngành Công thương được nêu tại mục 7 và 22
Chương III Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Rà soát, xây dựng cơ sở dữ liệu về
ngành nông nghiệp làm cơ sở để thực hiện các chương trình kêu gọi, xúc tiến đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là
về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác; thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp gắn với
phát triển nông thôn mới.
- Tăng cường kiểm tra chứng nhận đủ
điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông
lâm thủy sản và hoạt động nuôi cá lồng bè trên địa bàn xã Long Sơn.
6. Sở Khoa học và Công
nghệ, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh Chương trình khoa học và
công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; xây dựng, phát triển và quảng bá thương hiệu đối với các sản phẩm, hàng
hóa đặc sản của tỉnh giai đoạn 2014-2020; hỗ trợ hình thành hệ thống doanh
nghiệp khoa học - công nghệ và thị trường công nghệ để mua bán, chuyển giao
công nghệ, kể cả bằng sáng chế và quyền sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường thực hiện các giải pháp,
nghiên cứu cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các cơ
quan, doanh nghiệp trong lĩnh vực thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới công nghệ, sáng tạo; ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Luật đất đai (sửa đổi) và các quy định liên quan trên địa bàn
tỉnh.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, quy định pháp luật của Tỉnh trong lĩnh vực đất đai, môi trường,
khoáng sản. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về tiếp cận đất đai và mặt bằng sản xuất
kinh doanh đối với doanh nghiệp; quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai. Tổ chức kiện toàn Trung tâm phát triển quỹ đất theo Thông tư số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
ngày 04/4/2015 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ
Nội vụ - Bộ Tài chính.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về
bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Có cơ chế phù hợp khuyến khích
các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên
và năng lượng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động triển
khai các biện pháp cần thiết để đạt mục tiêu rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản. Thực hiện mô hình liên thông các thủ tục
công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và cơ quan thuế.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng công chứng và Văn phòng
đăng ký đất đai công bố công khai các thủ tục hành chính
liên quan gồm yêu cầu, hồ sơ, trình tự, thời gian, chi phí trên trang thông tin
điện tử của các cơ quan này.
- Công khai quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của tỉnh và của các huyện, thành phố
trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường để các doanh
nghiệp và người dân dễ dàng tiếp cận thông tin, tạo sự
bình đẳng giữa các Tổng công ty, doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp tư nhân trong
việc tiếp cận đất đai.
- Tổ chức thực hiện thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Rút ngắn
thời gian thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh
nghiệp và người dân
8. Sở Tư pháp chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ:
- Rà soát, hệ thống hóa các quy định pháp luật nói chung, các quy định
liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia nói riêng phù hợp với nội
dung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục rà soát để đơn giản hóa
thủ tục hành chính trên tất cả lĩnh vực quản lý nhà nước theo Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2013 của Chính phủ, kịp thời kiến nghị loại bỏ những
thủ tục phức tạp, gây phiền hà cho cá nhân và tổ chức; Công bố kịp thời, đầy đủ, minh bạch các thủ tục hành chính mới để đưa vào thực
hiện theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Phòng công chứng, Văn phòng đăng ký đất đai nghiên cứu các thủ tục liên
quan tới đăng ký tài sản và công bố công khai các thủ tục hành chính liên quan
trên trang thông tin điện tử của từng đơn vị.
9. Sở Nội vụ chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ:
- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm
tra giám sát thực hiện cải cách hành chính tại các đơn vị, nhất là cải cách thủ
tục hành chính trong các lĩnh vực: đất đai, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan,
đăng ký doanh nghiệp; Thường xuyên thực hiện thanh tra
công vụ nhằm phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ công chức có hành vi nhũng
nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, công dân khi thi hành công vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, Ban ngành và UBND các huyện,
thành phố trong công tác cải cách hành chính tại các đơn
vị.
- Rà soát, củng cố, kiện toàn về cơ
cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các Trung tâm xúc tiến, tổ chức đại diện
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm từng bước nâng cao vai
trò, hiệu quả của các đơn vị.
- Củng cố, kiện
toàn, tạo điều kiện nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức đại diện doanh
nghiệp trên địa bàn Tỉnh để phát huy đầy đủ vai trò là tổ
chức liên kết, đoàn kết, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà nước, qua đó, phát huy vai
trò của các tổ chức đại diện doanh nghiệp trong việc góp ý
xây dựng và phản biện các chính sách, quy định của Tỉnh.
10. Sở Giao thông Vận tải
chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
và thẩm quyền tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Tập trung thực hiện các giải pháp
cải thiện chất lượng, nâng cao khả năng kết nối hạ tầng
giao thông vận tải.
- Tiếp tục triển khai Đề án phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020,
tập trung kêu gọi đầu tư phát triển các trung tâm dịch vụ logistics sau cảng
để nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, kho bãi phục vụ cảng.
- Tập trung triển khai thực hiện các
chương trình nâng cao hiệu quả hoạt động cảng biển nhóm 5 và cụm cảng Tân cảng
Quốc tế Cái Mép Thị Vải của Bộ Giao thông Vận tải và UBND tỉnh. Trong đó tập
trung phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các
giải pháp giảm phí và các lệ phí hàng hải; cải thiện cơ chế, thủ tục hàng
hải, hàng hóa để rút ngắn thời gian làm hàng
cho doanh nghiệp; nâng cao chất lượng và rút ngắn thời
gian trong việc cung cấp các dịch vụ có liên quan đến hoạt động logistic hướng tới giảm chi phí các dịch vụ vận
tải trên địa bàn xuống bằng với mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 (năm 2015)
và ASEAN-4 (năm 2016).
11. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các với Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
được giao có liên quan đến lĩnh vực xây dựng trong Nghị
quyết 19 của Chính phủ như:
- Chủ động nghiên cứu hướng dẫn công
khai, minh bạch các thủ tục cấp giấy phép xây dựng, bảo đảm cho doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân dễ tiếp cận; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác
cấp giấy phép xây dựng theo các quy định của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất cấp
có thẩm quyền bổ sung quy định về phí theo hướng giảm chi
phí cho việc thực hiện cấp phép xây dựng.
Duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 đối với các dự án phát triển mới nằm trong khu đã có quy hoạch chi
tiết xây dựng được duyệt, Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng không được đặt ra
yêu cầu về thỏa thuận phương án kiến trúc, phương án tổng mặt bằng.
- Đối với khu mới có quy hoạch chung
hoặc quy hoạch phân khu thì giao chủ đầu tư chủ động lập quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500 trình trực tiếp Sở Xây dựng phê duyệt, làm cơ sở cấp phép xây dựng.
- Đối với khu đô thị đã ổn định, nếu
chưa có quy hoạch chi tiết Sở Xây dựng chủ động nghiên cứu trình Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành Quy chế quản lý quy hoạch - kiến
trúc làm cơ sở cấp phép xây dựng. Trường hợp khu vực chưa có Quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc thì cơ quan cấp
phép xây dựng căn cứ vào quy hoạch phân khu chức năng hoặc
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 do chủ đầu tư dự án lập để quyết định cấp phép
xây dựng.
- Chỉ đạo các cơ quan cấp giấy phép
xây dựng nhanh chóng kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ,
công chức thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng.
- Năm 2015, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành quy chế phối hợp theo cơ chế một cửa liên
thông trong công tác cấp phép xây dựng.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục,
điều kiện thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục
và đào tạo trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất các chính sách khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học hàng đầu quốc tế mở cơ sở đào
tạo tại tỉnh; bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi
bỏ các thủ tục, điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và
đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo
hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho tư nhân và các tổ chức xã hội tham gia cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo.
- Kiểm tra, giám sát nội dung các
chương trình giáo dục đào tạo, đặc biệt là giáo dục nghề
nghiệp để theo hướng thiết thực hơn, gần với thực tế hơn, đảm bảo các sinh viên
và học viên ra trường có thể làm việc ngay, giảm thời gian đào tạo lại cho doanh
nghiệp.
13. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ:
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội lập cơ
chế liên thông, chia sẻ thông tin về doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy
định của Pháp luật.
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục và
điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập;
bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục
không cần thiết, không hợp lý và không hợp pháp; bổ sung,
sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí tuân thủ đối với các
thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu
vực tư nhân và các tổ chức xã hội tham gia hoạt động đào
tạo nghề.
- Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển
theo quy hoạch; có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia đầu tư cho giáo dục nghề
nghiệp và đào tạo nguồn nhân lực, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tập trung phối hợp triển khai có
hiệu quả Đề án đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp hỗ trợ
và Dịch vụ logistics.
14. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống. Rà soát, cập nhập đầy đủ, kịp thời các thủ tục
hành chính lên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh, trang thông tin điện tử CCHC và
trang thông tin điện tử của các đơn vị tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
tìm kiếm thông tin dễ dàng; đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Hỗ trợ, tăng cường nội dung, thường
xuyên cập nhật thông tin trên trang web của tỉnh và các Sở: Nội vụ, Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục
Thuế tỉnh và các Sở ngành khác; UBND các huyện, thành phố Bà Rịa và thành phố
Vũng Tàu; Các thông tin phải đầy đủ, kịp thời, rõ ràng để người
dân, doanh nghiệp dễ dàng theo dõi, cập nhật
- Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội
dung quy định về công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia đối
với từng lĩnh vực, từng ngành đúng theo quy định. Xây dựng lộ trình nâng
cấp độ hỗ trợ trực tuyến lên cấp độ 03 tại các Sở, ngành, địa phương theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg
ngày 9/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai áp dụng chữ ký số của doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước trong các hoạt động
của doanh nghiệp.
- Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển,
khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
15. Sở Tư pháp chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ:
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ
biến, hướng dẫn pháp luật và giám sát tình hình thi hành văn bản pháp luật ở
địa phương; tiếp nhận và giải quyết kịp thời các thắc mắc, khiếu nại của doanh
nghiệp; kiểm tra, giám sát các cơ quan đơn vị liên quan trong việc giải quyết
các thắc mắc, khiếu nại của doanh nghiệp. Thực hiện chuyên mục tuyên truyền,
tiếp nhận, giải đáp các vướng mắc, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo định kỳ trên hệ thống phát thanh,
truyền hình của tỉnh.
- Thực hiện rà soát các văn bản pháp
quy do UBND tỉnh ban hành liên quan đến các chính sách tại địa phương để kịp
thời sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách.
16. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
- Công khai hóa
quy trình, thủ tục và thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định,
trong đó trọng tâm là rà soát các thủ
tục hành chính như cấp phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch, phê duyệt thủ tục về
môi trường. Kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ, công chức
thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng.
- Hướng dẫn công khai, minh bạch về
quy trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng, bảo đảm cho doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân dễ dàng tiếp cận; tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác cấp
giấy phép xây dựng.
17. Quỹ đầu tư phát triển
chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
và thẩm quyền tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
Đẩy mạnh thực hiện hoạt động cho vay,
hỗ trợ các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh, thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm cải thiện môi
trường kinh doanh cho doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các Sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố căn cứ vào các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch hành động,
xây dựng và triển khai kế hoạch cụ thể, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước
ngày 10 tháng 8 năm 2015 (thông qua Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh).
Định kỳ hàng quý, thực hiện báo cáo
tình hình thực hiện Kế hoạch này gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày
10 của tháng 3, 6, 9 và trước ngày 01 tháng 12 (báo cáo tổng kết
cả năm).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực
hiện Kế hoạch này, báo cáo định kỳ hàng quý cho Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 của tháng 3, 6, 9 và trước
ngày 10 tháng 12 để báo cáo tổng kết cả năm.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng nội dung và tuyên truyền các nội dung có liên quan đến chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và các nội dung của Nghị quyết 19/2015/NQ-CP
đến tất cả các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm triển khai chỉ thị đến các đơn vị trực thuộc; tổ chức
quán triệt, nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, công chức của đơn vị đối với
nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Tỉnh (PCI).
5. Sở Nội vụ tăng cường kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và các
Nghị quyết của Chính phủ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh./.