Quyết định 2157/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 2157/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/08/2020
Ngày có hiệu lực 24/08/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Phan Ngọc Thọ
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2157/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 24 tháng 8 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHUNG CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Thông tư 17/2016/TT-BKHCN ngàv 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025 (Đề án chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Đề án.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&CN;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, DL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Ngọc Thọ

 

ĐỀ ÁN KHUNG

CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CÁP TỈNH THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2157/QĐ-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)

I. NHU CẦU VỀ NGUỒN GEN VÀ TÍNH CẤP THIẾT

Thừa Thiên Huế là một trong 4 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có toạ độ địa lý 16-16,8 độ vĩ Bắc và 107,8-108,2. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, phía Tây giáp nước CHDCND Lào, phía Đông giáp Biển Đông. Diện tích tự nhiên 5025,30km2, đến năm 2018 dân số tỉnh Thừa Thiên Huế có 1.163.610 người. Khoảng không gian giới hạn trong phạm vi các vĩ độ đó được các nhà khí tượng học gọi là vành đai nội chí tuyến. Vùng địa lý này đặc biệt là nơi giao thoa của hai miền khí hậu á nhiệt đới ở phía Bắc và khí hậu nhiệt đới ở phía Nam. Đây là nơi có địa hình đa dạng (núi, đồi, đồng bằng duyên hải, đầm, biển). Nhờ có đặc điểm khí hậu và địa hình - địa mạo đa dạng nên tỉnh Thừa Thiên Huế sở hữu một tài nguyên sinh vật đa dạng, được đánh giá là thuộc loại cao của Việt Nam và khu vực ở cả 3 mức: đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng nguồn gen. Có thể phân chia lãnh thổ tỉnh Thừa Thiên Huế thành 04 vùng tương ứng với 04 hệ sinh thái cơ bản, mỗi hệ sinh thái lại bao gồm các tiểu hệ sinh thái nhỏ hơn. Đó là: (1) Hệ sinh thái núi rừng, (2) Hệ sinh thái gò đồi, (3) Hệ sinh thái đồng bằng, và (4) Hệ sinh thái đầm phá. Hai hệ sinh thái được đánh giá là tiêu biểu cho các hệ sinh thái tương tự của Việt Nam và khu vực là hệ sinh thái Vườn Quốc gia Bạch Mã và hệ sinh thái đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. Với trên 205.000 ha rừng tự nhiên, chiếm gàn 70% tổng diện tích đất lâm nghiệp, rừng ở Thừa Thiên Huế có tính đa dạng sinh học cao và còn bảo tồn được nhiều nguồn gen động thực vật quý như hổ, sao la, lim, gụ...Thừa Thiên-Huế đã thành lập Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, Khu Bảo tồn sao la và mới đây là Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tam Giang - cầu Hai để bảo tồn hiệu quả các nguồn gen.

Theo các kết quả thống kê, thực vật Thừa Thiên Huế thuộc khu hệ thực vật nhiệt đới vùng đệm, có sự giao lưu từ kỷ Đệ tam của các khu hệ thực vật ở phía Bắc và phía Nam Việt Nam. Do đó, thành phần thực vật ở đây rất đa dạng và có tính đặc thù rõ rệt. Thành phần loài thực vật gồm các ngành vi khuẩn và vi khuẩn lam, tảo, nấm, địa y, rêu, nhóm quyết thực vật, ngành hạt trần và ngành hạt kín.

Theo thống kê, rừng tự nhiên ở Thừa Thiên Huế có 2.373 loài thuộc hệ nấm và thực vật, gồm 332 loài nấm, 87 loài rêu, 183 loài dương xỉ, 22 loài hạt trần và 1.749 loài hạt kín. Trong đó có 73 loài cây quý hiếm được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam và 204 loài cần ưu tiên bảo vệ; có trên 500 loài được sử dụng làm thuốc quý, có công dụng chữa bệnh.

Đối với động vật có xương sống, việc điều tra, thống kê sự đa dạng thành phần loài đã được các học giả trong và ngoài nước tiến hành tương đối đồng bộ trong mấy chục năm gần đây. Trên cơ sở những dẫn liệu, số liệu thu thập được, thành phần loài động vật ở Thừa Thiên Huế có khoảng 257 loài cá, 200 loài bò sát và ếch nhái, 670 loài chim và 132 loài thú.

Năm 2011, qua nghiên cứu kiểm kê hệ nấm và thực vật, Vườn Quốc gia Bạch Mã có 2.373 loài, gấp hơn 5 lần so với trước đây và chiếm gần 17% tổng số loài thực vật trong cả nước, thống kê được 810 loài cây thuốc, về động vật, đã ghi nhận, cập nhật được 1.715 loài, gấp 10 lần so với trước đây và chiếm 7% tổng số loài động vật trong cả nước. Trong quá trình điều tra, nghiên cứu cũng đã phát hiện ra nhiều loài mới có giá trị kinh tế như lá nón, mây, ong...Đã tìm phương pháp nhân giống của các cây quý hiếm như tùng, Hồi hoa nhỏ, cây Re ương.

Vùng ven biển đảo Sơn Chà - Hải Vân nằm ở phía Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, là ranh giới tự nhiên của 2 miền khí hậu, nơi giao thoa của hai đới sinh vật rừng và biển. Trong đó khu hệ thực vật trên cạn có tính đặc hữu cao. Kết quả thống kê cho thấy có 382 loài thực vật thuộc 234 chi, 83 họ của 3 ngành khác nhau. Đặc biệt có 2 loài đặc hữu hẹp chỉ phân bố ở khu vực này, đó là Dẻ Hải Vân (Lithocarpus nebutarum) và Kha thụ Hải Vân (Castanopsis nebulorum). Ngoài ra, các cuộc điều tra khảo sát về đa dạng sinh học biển đã cho thấy vùng này có tính đa dạng sinh học khá cao, đặc biệt có hệ sinh thái san hô, thảm cỏ biển và cây ngập mặn phát triển ở ngay ven bờ lục địa đèo Hải Vân.

Ngoài vùng biển Sơn Chà - Hải Vân, đầm phá Tam Giang - cầu Hai cũng rất được quan tâm với nguồn gen sinh vật đa dạng và phong phú, đặc trung cho khu hệ đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả thống kê cho thấy toàn khu hệ có 221 loài thực vật phù du; 54 loài thực vật nhỏ sống đáy; 46 loài rong tảo; 7 loài cỏ biển; 24 loài thực vật bậc cao ngập nước, 66 loài động vật phù du, 11 loài giun tơ, 46 loài giáp xác, 19 loài thân mềm, 230 loài cá và 73 loài chim. Trong số 73 loài chim nước tập trung thành các sân chim lớn ở cửa sông Ô Lâu, cửa Đại Giang và đầm Sam với trên 2 vạn cá thể vào mùa đông, có 39 loài di cư phương bắc và 30 loài được ghi trong danh sách bảo vệ nghiêm ngặt của Cộng đồng châu Âu. Trên đối tượng thực vật ngập mặn, kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 16 loài ở hệ đầm phá Tam Giang - cầu Hai. Trong số các loài thực vật ngập mặn đã xác định có 2 cá thể Cóc đỏ (Lumnitzera littorea) và Cóc hồng (Lumnitzera rosea), hiện mỗi loài chỉ có một cây duy nhất ở huyện Phú Vang.

Đặc biệt, Huế là cố đô xưa của triều Nguyễn, nên có rất nhiều loài động, thực vật quý hiếm ở mọi miền đất nước được thu thập và nuôi trồng để phục vụ vua chúa. Vì vậy, Thừa Thiên Huế đang sở hữu sự đa dạng sinh học phong phú, đặc biệt là đa dạng các loài quý hiếm có phẩm chất cao, thích nghi với các điều kiện khó khăn, trong đó có cây trồng và vật nuôi quý hiếm. Những giống cây trồng địa phương có giá trị cao như: lúa (gạo Hẻo rằn, gạo Nước mặn, gạo Chiên, Hương cốm, nếp Kỳ Sơn, nếp 98, Ra Dư, lốc, Avao...), ngô (bắp Nù); cây có củ (khoai lang, sắn, môn sọ...), cây rau (hành lá, cà chua, kiệu La Chữ, rau má, ném, nưa, dưa...), sen Huế (sen địa phương có nguồn gốc lâu đời gắn liền tên tuổi của các vùng miền ở địa phương của Huế, có mối liên hệ họ hàng về kiểu gen và kiểu hình gồm 5 giống: sen trắng trẹt lõm, sen trắng trẹt lồi, sen hồng Phú Mộng, sen đỏ ợt và sen hồng Gia Long); cây ăn quả (Măng cụt, bưởi Thanh trà, quýt Hương Cần, cam Nam Đông, bưởi đỏ Hương Hồ, dâu Truồi, vả...); các loại hoa, cây cảnh, cây dược liệu làm thuốc chữa bệnh cho người... Những giống vật nuôi địa phương có giá trị cao như: lợn cỏ, gà kiến, bò vàng A Lưới.. .Các giống cây cảnh nhập nội có giá trị thẩm mỹ, là nguồn gen quý và rất hiếm như: Bao báp, Chà là Canary, Cóc hồng, Cóc đỏ...

Thời gian qua, tỉnh Thừa Thiên Huế xác định việc xây dựng khu bảo tồn biển và đầm phá Tam Giang-Cầu Hai sẽ có ý nghĩa kinh tế to lớn, nhằm bảo vệ, phát triển bền vững nguồn lợi biển và đầm phá trong hiện tại và tương lai. Căn cứ kết quả xây dựng luận chứng khoa học kỹ thuật thiết lập khu bảo tồn biển Sơn Chà - Hải Vân tỉnh Thừa Thiên Huế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã trình và Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2010 về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020 và trong danh sách các khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2015 có khu bảo tồn biển Hải Vân-Sơn Chà/Thừa Thiên Huế-Đà Nẵng, tổng diện tích 17.039 ha trong đó có 7.626 ha biển. Tuy nhiên, tính đến tháng 10/2014 cả nước mới có 9/16 khu bảo tồn biển được thành lập, chưa có khu bảo tổn biển Hải Vân-Sơn Chà/Thừa Thiên Huế-Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã có Quyết định số 495/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2020 về việc thành lập Khu Bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tam Giang-Cầu Hai với mục đích bảo tồn, phục hồi sinh cảnh, các hệ sinh thái đặc thù, quan trọng, đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sản đầm phá Tam Giang-Cầu Hai; bảo vệ, phục hồi và phát triển quần thể các loài chim hoang dã, quý hiếm, có giá trị bảo tồn, đặc biệt các loài chim di trú; phục hồi và phân vùng Ô Lâu trở thành “sân chim” tiêu biểu của khu vực và toàn quốc; bảo vệ và phục hồi các loài thủy sản quý hiếm, có giá trị bảo tồn và giá trị kinh tế đặc trưng cho đầm phá Tam Giang-Cầu Hai.

Với mục tiêu xây dựng khu rừng mưa nhiệt đới nhằm lưu giữ, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen các loài thực vật đặc trưng và tiêu biểu cho hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới của các tỉnh duyên hải miền Trung, phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và du lịch sinh thái trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đã có Quyết định số 2263/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2014 về việc phê duyệt dự án đầu tư Rừng mưa nhiệt đới và Quyết định 1993/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2015 phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư Rừng mưa nhiệt đới. Dự án sẽ trồng và chăm sóc 67,06 ha các mô hình rừng với tổng vốn đầu tư 7.771,68 triệu đồng, thực hiện trong giai đoạn 2015-2020. Khu rừng mưa nhiệt đới được xây dựng mô phỏng theo 4 ưu hợp rừng phổ biến với 48 loài cây bản địa và các loài tre đặc trưng, tiêu biểu vùng duyên hải miền Trung gồm ưu hợp Gụ - Huỷnh và ưu hợp Táu đặc trưng vùng Bắc Trung Bộ; ưu hợp Kiền kiền đặc trưng vùng Trung Trung Bộ và ưu hợp Cẩm liên đặc trưng vùng Nam Trung Bộ. Đến nay, Công ty TNHH NN MTV Lâm nghiệp Tiền Phong, đơn vị triển khai thực hiện dự án “Rừng mưa nhiệt đới”, đã tiến hành trồng 17 loài tre dọc ven bờ hồ tự nhiên diện tích 1,37ha và trồng 48 loài cây bản địa với diện tích 67,06 ha.

[...]