Quyết định 215/1998/QĐ-TTg về việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm bưu điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 215/1998/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 04/11/1998 |
Ngày có hiệu lực | 19/11/1998 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 215/1998/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 215/1998/QĐ-TTG NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 1998 VỀ VIỆC TỔ CHỨC HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 3/1998/QH10 ngày 20
tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 109/1997/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 1997 của Chính phủ về
Bưu chính và Viễn thông;
Xét dự án khả thi dịch vụ tiết kiệm bưu điện của Hội đồng quản trị Tổng công
ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam tổ chức dịch vụ tiết kiệm bưu điện, nhằm huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển theo chủ trương của Chính phủ và theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
Điều 2. Nguồn vốn tiết kiệm bưu điện do Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam huy động trong các tầng lớp dân cư được thực hiện dưới hình thức tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn.
Điều 3. Lãi suất huy động tiết kiệm bưu điện do Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam quy định phù hợp với lãi suất thị trường, phù hợp với mặt bằng lãi suất của từng thời điểm, bảo đảm huy động được vốn theo kế hoạch. Lãi suất Quỹ hộ trợ đầu tư Quốc gia trả cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở lãi suất trái phiếu Kho bạc Nhà nước cùng loại, cùng thời kỳ.
Chênh lệch lãi suất huy động tiết kiệm bưu điện được miễn thuế doanh thu hoặc thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguồn vốn tiết kiệm bưu điện được tập trung, điều chuyển qua tài khoản tiền gửi "Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện" của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và được sử dụng như sau:
- Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam được giữ lại một phần để chi trả thường xuyên, còn lại Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam chuyển giao cho Quỹ hộ trợ đầu tư Quốc gia sử dụng để cho vay vốn đối với các dự án đầu tư theo định hướng của Chính phủ và quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
- Trường hợp nguồn vốn sau khi đã chuyển cho Quỹ hộ trợ đầu tư Quốc gia đủ theo kế hoạch và bảo đảm chi trả thường xuyên, nếu còn vốn được sử dụng để mua trái phiếu Kho bạc Nhà nước, trái phiếu công trình.
Điều 5.
3. Tổng cục Bưu điện thực hiện vai trò quản lý Nhà nước đối với dịch vụ tiết kiệm bưu điện trong việc cấp giấp phép mở dịch vụ, xây dựng thể lệ, ban hành chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính đối với dịch vụ tiết kiệm Bưu điện.
4. Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm: xây dựng, ban hành thể lệ tiết kiệm bưu điện sau khi được Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục Bưu điện chấp thuận; tận dụng mạng lưới bưu chính viễn thông để tổ chức, thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện theo các quy định tại Quyết định này và quy chế tổ chức và hoạt động của Tổng công ty; bảo đảm chuyển vốn cho Quỹ hộ trợ đầu tư Quốc gia và chi trả đầy đủ, kịp thời, thuận tiện (bao gồm cả gốc và lãi) cho người gửi tiền tiết kiệm.
5. Quỹ hộ trợ đầu tư Quốc gia có trách nhiệm: phối hợp với Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông trong việc chuyển giao, tiếp nhận nguồn vốn tiết kiệm bưu điện định kỳ trong năm và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm bưu điện theo đúng chủ trương của Chính phủ; thu hồi vốn cho vay và hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi theo hợp đồng cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam để chi trả cho người gửi tiền.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc Quỹ hộ trợ đầu tư Quốc gia hướng dẫn và thực hiện Quyết định này.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |