ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2146/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
09 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
99/2022/NĐ-CP ngày 30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số
07/2019/TT-BTP ngày 25/01/2019 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 82/TTr-STP ngày 04/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 2401/QĐ-UBND ngày 30/7/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy
chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các Sở, ngành:
Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Tòa án
nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Công an tỉnh; Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam, Giám đốc các Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai trực thuộc; các tổ chức tín dụng; các tổ chức hành nghề công chứng;
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Đăng ký QG GDBĐ - Bộ Tư pháp;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ban PC HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- TAND, VKSND, Công an, Cục THADS tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội Công chứng viên tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTN, NCKS (Thành).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2146/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2023 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp của
các cơ quan trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (đăng ký biện pháp bảo đảm) trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế
này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị: Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông; Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Nam, Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam, các Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc, các tổ chức tín dụng, các tổ chức hành
nghề công chứng và các tổ chức, các nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh trong mối
quan hệ phối hợp thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp
1. Bảo đảm tính kịp thời, đồng
bộ, thống nhất và có hiệu quả trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Phân định rõ trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Kịp thời giải quyết các yêu
cầu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và các quy định của
pháp luật có liên quan; không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ
quan, đơn vị, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân liên quan.
2. Trong thực hiện hoạt động quản
lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm, các cơ quan, tổ chức có liên quan phải
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để bảo đảm thực hiện hoạt động đăng
ký biện pháp bảo đảm đúng quy định pháp luật, thuận lợi, kịp thời và đúng đối
tượng.
3. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ
cương trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối
hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP
MỤC 1: NỘI
DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác hằng năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện
pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh; sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác đăng
ký biện pháp bảo đảm.
2. Quản lý nhà nước đối với hoạt
động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh;
3. Quản lý nhà nước đối với cơ
quan đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về đăng ký biện pháp
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức triển khai xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai để tạo cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
6. Kiểm tra công tác đăng ký biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng
đăng ký đất đai theo thẩm quyền.
7. Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
8. Thực hiện chế độ báo cáo Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về thống
kê; phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đăng ký biện
pháp bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày
30/11/2022 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.
9. Cung cấp thông tin về biện
pháp bảo đảm.
MỤC 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 5. Xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng năm; sơ kết, tổng kết việc thực hiện
công tác đăng ký biện pháp bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng chương trình,
kế hoạch công tác hằng năm trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm
trên địa bàn tỉnh. Chủ trì kiểm tra, theo dõi, đánh giá, đề xuất biện pháp và
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương.
Điều 6. Quản
lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tư pháp chủ trì giúp UBND
tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo
đảm trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực
hiện công tác đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo tính hiệu
lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh tỉnh Quảng Nam chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện đúng
các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản liên quan;
làm đầu mối tiếp nhận thông tin liên quan đến việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm của các tổ chức tín dụng, báo cáo UBND tỉnh
có biện pháp chỉ đạo.
Điều 7. Quản
lý nhà nước đối với cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng
Nam, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh; trực tiếp quản
lý, theo dõi, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất
đai Quảng Nam, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện nghiêm túc, kịp
thời, đầy đủ các quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm, trao đổi,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
về nghiệp vụ, chuyên môn về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương.
Điều 8. Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo
đảm trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch,
nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm và tổ chức
thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Tổ
chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để tạo cơ sở cho việc thực hiện
đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý, tổ chức triển khai
xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh để tạo cơ sở cho việc thực hiện
đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm hỗ trợ về kỹ thuật và các nội dung có liên quan đến việc xây dựng
Cơ sở dữ liệu đất đai và thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 10.
Kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm tại Văn phòng đăng ký đất đai theo
thẩm quyền
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam và các Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện, thị xã, thành phố về kết quả thực hiện đăng ký, cung cấp
thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm; chuẩn bị các điều kiện liên quan phục vụ
việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh
khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm phối hợp cử công chức, viên chức tham gia làm thành viên các
đoàn kiểm tra theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 11.
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về đăng
ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về đăng ký biện pháp bảo
đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm
phối hợp với nhau trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 12.
Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đăng
ký biện pháp bảo theo quy định của pháp luật về thống kê; phối hợp với Bộ Tư
pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy
định pháp luật
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam báo cáo kết quả đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh gửi Sở
Tư pháp theo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu. Thời gian báo cáo định
kỳ hằng năm gửi về Sở Tư pháp như sau:
Báo cáo năm lần 1: Trước ngày
07 tháng 11 hằng năm.
Báo cáo năm chính thức: Trước
ngày 20 tháng 01 năm sau.
2. Sở Tư pháp định kỳ hằng năm
hoặc đột xuất tổng hợp kết quả hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Tư pháp. Thời gian báo cáo định kỳ hằng năm cụ thể như sau:
Báo cáo năm lần 1: Trước ngày
28 tháng 11 hằng năm.
Báo cáo năm chính thức: Trước
ngày 20 tháng 02 năm sau.
Điều 13.
Cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm
1. Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng
Nam; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố; Cơ
quan Thi hành án dân sự; Tòa án nhân dân; Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều
tra và người có thẩm quyền của các cơ quan này có trách nhiệm phối hợp trong
công tác cung cấp thông tin liên quan đến bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, tài sản
bảo đảm, thời điểm đăng ký hoặc các thông tin có liên quan khác theo đúng quy định
pháp luật
2. Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng
Nam; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố phải
thực hiện cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, đúng quy định pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ngành: Tài nguyên và
Môi trường, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh Quảng Nam, các đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh; các
cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để được hướng dẫn,
giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo, đề xuất
UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.