Quyết định 214/2006/QĐ-UBND về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 214/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/12/2006
Ngày có hiệu lực 21/12/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Quốc Triệu
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 214/2006/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng 2003;
Căn cứ Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu 2005;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg  ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn giải quyết vốn đầu tư;
Căn cứ văn bản số 5787/VPCP-CN ngày 11/10/2006 của Văn phòng Chính phủ về việc phân cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cho DNTN và thẩm định phê duyệt các dự án nhóm C cho cấp quận, huyện tại Hà Nội;
Căn cứ văn bản số 2364/TĐ&GSĐT ngày 12/4/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quản lý đầu tư gắn với việc thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND ngày 22/7/2006 của Hội đồng nhân dân thành phố về phân cấp một số lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội;
Căn cứ quyết định số 48/2006/QĐ-UB ngày 11/4/2006 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 937/TTr-KH&ĐT ngày 15/11/2006, Báo cáo thẩm định số: 1537/STP-VBPQ ngày 7/11/2006 của Sở Tư pháp Hà Nội; Tờ trình bổ sung số: 983/TTr-KH&ĐT ngày 01/12/2006 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội”.

Đối với các dự án đầu tư không có xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ và tại các điểm 2, 3, 8, 10 (khoản 2,4), 12, 15, 18, 20, 21 quy định này

Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các quy định hiện hành của Nhà nước, Thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế quyết định số 100/2002/QĐ-UB ngày 16/7/2002, số 116/2002/QĐ-UB ngày 14/8/2002 của UBND Thành phố; Các quy định trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng của UBND Thành phố trái với nội dung quy định tại quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; (để báo cáo);
- TT Thành ủy; (để báo cáo)
- TT HĐNDTP; (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ KH&ĐT, XD;
- Các Đ/c PCT UBND Thành phố;
- Tòa án, Viện Kiểm sát, MTTQ TP;
- Đài PT&THHN, Báo KTĐT (để đưa tin);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 214/2006/QĐ-UBND ngày 06/12/2006 của UBND thành phố)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Bản quy định này áp dụng về trình tự, thủ tục, trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân có liên quan việc phân cấp trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách của UBND Thành phố Hà Nội, kể cả các dự án sử dụng bằng nguồn thu để lại hoặc từ quỹ phát triển sự nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố nhằm thực hiện các quy định của pháp luật về xây dựng và cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố.

Điều 2. Công tác kế hoạch đầu tư

1. Danh mục các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phải lập và giao kế hoạch hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách. Dự án đầu tư nhóm A, công trình thuộc danh mục công trình trọng điểm sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải nằm trong kế hoạch 5 năm được HĐND Thành phố thông qua. Đối với các dự án nhóm A do nhu cầu cấp bách phải đầu tư chưa có trong kế hoạch 5 năm phải có văn bản chấp thuận của Thường trực HĐND Thành phố. Các dự án nhóm B phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 4 năm, nhóm C không quá 2 năm.

2. Điều kiện ghi kế hoạch: Các dự án ghi kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của Thành phố tại thời điểm lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch khi có đủ các điều kiện sau:

a. Đối với các dự án quy hoạch: Phải có đề cương và nhiệm vụ dự án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ các dự án giao kế hoạch năm 2007).

b. Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Có quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt trước thời điểm 31 tháng 10 trước năm kế hoạch (trừ các dự án giao kế hoạch năm 2007).

Đối với những dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu không phải lập và trình phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư .Chủ đầu tư báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét, kiểm tra gửi cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch hàng năm.

c. Đối với các dự án chuẩn bị thực hiện đầu tư: Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trước thời điểm 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch.

d. Đối với các dự án thực hiện đầu tư: Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trước thời điểm 31 tháng 10 trước năm kế hoạch; Có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt đối với dự án nhóm A nếu chưa có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán thì trong quyết định đầu tư phải quy định mức vốn từng hạng mục công trình, có thiết kế và dự toán hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền quyết định:

[...]