Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù

Số hiệu 71/2005/NĐ-CP
Ngày ban hành 06/06/2005
Ngày có hiệu lực 02/07/2005
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 71/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 71/2005/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về quản lý đầu tư xây dựng đối với các công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm (sau đây gọi là công trình đặc thù).

2. Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.

Điều 2. Các loại công trình đặc thù

1. Công trình bí mật nhà nước là công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác thuộc danh mục bí mật nhà nước, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.

2. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp là công trình phải được xây dựng và hoàn thành kịp thời, để phòng, chống thiên tai và địch họa, ngăn chặn và hạn chế thiệt hại, đáp ứng yêu cầu của lệnh khẩn cấp do người có thẩm quyền ban hành theo pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp và pháp luật khác có liên quan đến yêu cầu khẩn cấp.

3. Công trình tạm bao gồm:

a) Công trình tạm phục vụ thi công công trình chính là công trình của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trên mặt bằng công trường xây dựng, gồm: nhà văn phòng làm việc, nhà ở cho cán bộ công nhân viên tại công trường, kho tàng, nhà sản xuất tại chỗ phục vụ thi công xây dựng, các công trình dẫn dòng thi công, đường thi công, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác phục vụ hoạt động của công trường xây dựng;

b) Công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng.

Điều 3. Hành vi bị nghiêm cấm

Nghiêm cấm việc áp dụng cơ chế quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù đối với công trình không đủ điều kiện là công trình đặc thù được quy định tại Điều 2 Nghị định này. Người vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

CÔNG TRÌNH BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Điều 4. Quy hoạch xây dựng công trình bí mật nhà nước

1. Chính phủ thống nhất quản lý và chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, địa phương, ngành gắn với việc xây dựng, bảo vệ công trình bí mật nhà nước.

2. Quy hoạch xây dựng công trình quốc phòng và khu quân sự do Bộ Quốc phòng lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

3. Quy hoạch xây dựng công trình an ninh và khu vực an ninh do Bộ Công an lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân.

4. Các ngành có hình thành mạng lưới các công trình bí mật nhà nước thuộc ngành trong phạm vi cả nước và các địa phương (cấp tỉnh) có hình thành hệ thống các công trình bí mật nhà nước, cần lập quy hoạch xây dựng các công trình bí mật, phối hợp với Bộ Công an thẩm định độ mật trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để định hướng đầu tư và phát triển dự án theo kế hoạch. Trường hợp chỉ đầu tư các công trình riêng lẻ, không có tính hệ thống, mạng lưới thì không cần lập quy hoạch xây dựng các công trình bí mật nhà nước.

Điều 5. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước và xin phép đầu tư

1. Căn cứ danh mục bí mật nhà nước được cấp có thẩm quyền ban hành, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, người có trách nhiệm hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tổ chức lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư dự án và quyết định người quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước.

Đối với công trình bí mật nhà nước không thuộc các danh mục bí mật nhà nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành thì phải có ý kiến thẩm định của Bộ Công an về độ mật trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư. Riêng đối với công trình bí mật quốc phòng thì thẩm quyền lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình và cho phép đầu tư được thực hiện theo phân cấp tại Pháp lệnh về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

[...]