Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 2124/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ kinh phí hỗ trợ xử lý chất thải rắn ở nông thôn và quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do thành phố Hải Phòng ban hành

Số hiệu 2124/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/09/2016
Ngày có hiệu lực 28/09/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Tùng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2124/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 28 tháng 09 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN BỔ KINH PHÍ HỖ TRỢ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở NÔNG THÔN VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2016

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 136/2016/NQ-HĐND ngày 22/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Văn bản số 198/HĐND-CTHĐND ngày 29/8/2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về việc hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2016;

Xét đề nghị của Liên Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 185/TTrLS: NN&PTNT, TC, KHĐT ngày 29/8/2016 về việc phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016 trên địa bàn thành phố Hải Phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phân bổ kinh phí hỗ trợ xử lý chất thải rắn ở nông thôn và quản lý, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016 trên địa bàn thành phố như sau:

1. Tổng kinh phí là 21.637 triệu đồng (Hai mươi mốt tỷ, sáu trăm ba mươi bẩy triệu đồng), gồm:

a) Kinh phí chỉ đạo, điều hành, quản lý: 5.747 triệu đồng.

b) Kinh phí tổng kết 05 năm xây dựng nông thôn mới: 4.770 triệu đồng.

- Kinh phí tổng kết 5 năm (2011-2015): 4.470 triệu đồng;

- Kinh phí dự phòng: 300 triệu đồng.

c) Kinh phí hỗ trợ xử lý chất thải rắn ở nông thôn: 11.120 triệu đồng, trong đó:

- Hỗ trợ xử lý chất thải rắn ở nông thôn cho 124 xã (80 triệu đồng/xã tham gia chương, trình xây dựng nông thôn mới, trừ các xã huyện An Dương do đã vận chuyển rác về thành phố xử lý): 9.920 triệu đồng;

- Kinh phí dự phòng: 1.200 triệu đồng;

2. Nguồn vốn thực hiện: ứng trước nguồn vượt thu ngân sách năm 2016; ứng trước dự toán ngân sách năm 2017 (khi nguồn vượt thu năm 2016 không đủ).

(Chi tiết phân bổ tại phụ lục kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chtrì, cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện và các Sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân các xã về công tác xử lý chất thải rắn nông thôn đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phi hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố ứng trước nguồn vượt thu ngân sách năm 2016.

3. Giao Sở Tài chính

- Bổ sung có mục tiêu kinh phí cho các đơn vị, địa phương ngay sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố để thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu cho các xã về công tác xử lý chất thải rắn nông thôn và kinh phí chỉ đạo, điều hành, quản lý của các đơn vị, địa phương theo quy định.

- Về nguồn vốn: Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố ứng trước nguồn vượt thu ngân sách năm 2016; tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố btrí trong dự toán ngân sách năm 2017 để thu hồi nguồn kinh phí sự nghiệp đã ứng nêu trên, đồng thời bố trí tiếp kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện trong năm 2017.

4. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp các Sở, ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất; tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

[...]