Quyết định 2117/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2011 - 2016 thực hiện Nghị quyết 06/NQ-CP và 10/NQ-CP

Số hiệu 2117/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/10/2012
Ngày có hiệu lực 02/10/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Cầm Ngọc Minh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2117/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 02 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH SƠN LA NHIỆM KỲ 2011 - 2016 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 07/3/2012 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-CP NGÀY 24/4/2012 CỦA CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011 - 2016;

Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2011 - 2020) và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 - 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 339/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh Sơn La về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 494/TTr-SKHĐT ngày 20 tháng 9 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2011 - 2016 thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 và Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐ, CVCK);
- Lưu: VT, KTTH, Thi 120b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 07/3/2012 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-CP NGÀY 24/4/2012 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2117/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La)

Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Nghị quyết của HĐND tỉnh hóa XIII về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh; đồng thời góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011 - 2016 và Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2012 về chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2011 - 2020) và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm (2011 - 2015), UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Chương trình hành động này xác định những nhiệm vụ chủ yếu để UBND tỉnh khóa XIII chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015).

2. Chương trình hành động phải thể hiện được những nội dung cần cụ thể hóa từ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh, vừa đáp ứng được yêu cầu phát triển, vừa phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế hiện nay.

3. Chương trình hành động này là căn cứ để các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ cụ thể nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, các nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIII về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh, đồng thời góp phần vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2011 - 2020) và phương hướng, nhiệm vụ phát triển 5 năm (2011 - 2015) của đất nước.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các huyện, thành phố giai đoạn đến năm 2020 làm cơ sở huy động, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Chỉ đạo đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp chính sách, nhất là các chính sách về tiền tệ, tín dụng, chính sách thuế, đất đai, cải cách hành chính, đầu tư công, hỗ trợ doanh nghiệp… nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Tăng cường liên kết với các địa phương khác trong vùng Tây Bắc và giữa các địa phương trong tỉnh để cùng khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội.

1.1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân

- Rà soát, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm, các chương trình, dự án phát triển các ngành chủ lực trong sản xuất nông nghiệp như: điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cây cao su giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020; quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung của tỉnh giai đoạn 2012 - 2020; quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu bông đến năm 2020; quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu mây, tre của tỉnh đến năm 2020...

- Xây dựng và triển khai thực hiện đề án phát triển khoa học, công nghệ nông nghiệp, nông thôn của tỉnh giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2025. Tăng cường chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ từ khâu lai tạo, tuyển chọn các loại giống mới, đến hỗ trợ, hướng dẫn quy trình sản xuất nông sản an toàn, chế biến, bảo quản hàng nông sản, gắn với phát triển ngành công nghiệp chế biến những sản phẩm có lợi thế so sánh nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao và đẩy mạnh xuất khẩu.

[...]