CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2011 – 2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC 5 NĂM 2011- 2015
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 –
2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 – 2015.
Điều 2.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các Thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Các Thành viên Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: Văn Thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI 2011-2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC 5 NĂM 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ)
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 – 2015; trong
đó mục tiêu tổng quát của Chiến lược là: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân
chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững;
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững
chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.”
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu
của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và Phương hướng, nhiệm vụ
phát triển đất nước 5 năm 2011 – 2015, Chính phủ ban hành Chương trình hành động
với những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Chương trình hành động bao gồm
các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu được xác định có tính hệ thống, tổng hợp mà
Chính phủ cần tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai nhằm thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất
nước 5 năm 2011 – 2015.
2. Chương trình hành động phải thể
hiện được các nội dung cần thể chế hóa của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 – 2015, vừa
đáp ứng được yêu cầu phát triển vừa phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế.
3. Chương trình hành động là căn cứ
để các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương xây dựng Chương trình hành động
theo chức năng nhiệm vụ được giao, đồng thời tổ chức triển khai để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể nhằm góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể nhằm góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi
các mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và Phương hướng,
nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 – 2015.
II. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh
bình đẳng và cải cách hành chính, trong đó tập trung vào việc sửa đổi, bổ sung
Hiến pháp; xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung các bộ luật, luật, thực hiện tốt
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội. Hoàn thiện luật pháp, cơ chế,
chính sách về sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, nước
và về quản lý, sử dụng tài sản công. Đối với công tác quy hoạch, kế hoạch phát
triển quốc gia và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, đồng thời
thực hiện tốt chính sách xã hội. Xây dựng cơ chế vận hành đồng bộ thông suốt
các loại thị trường (hàng hóa, tài chính, chứng khoán, bất động sản, lao động,
khoa học – công nghệ …) . Thực hiện Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng
tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước theo chương trình hành động
được Chính phủ phê duyệt. Thực hiện quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự kiểm
soát của Nhà nước, xây dựng lộ trình phù hợp điều chỉnh giá một số mặt hàng thiết
yếu theo cơ chế giá thị trường. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách để đẩy mạnh
phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức mà nòng cốt là hợp tác xã và các
nhiệm vụ khác liên quan.
2. Phát triển nhanh nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế đến năm 2020 theo lộ trình phù hợp, trong đó đổi
mới quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt. Tiếp tục hoàn chỉnh Quy hoạch phát triển nhân lực 2011 – 2020; thu
hút và sử dụng nhân tài gắn với phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ. Tiếp
tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, dạy nghề; xây dựng hoàn thiện cơ chế,
chính sách xã hội hóa giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan
tâm hơn vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bằng, dân tộc thiểu số. Bổ sung quy
hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng phù hợp với quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực quốc gia; đổi mới và phát triển công tác đào tạo nghề và các nhiệm
vụ khác liên quan.
3. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ
tầng đô thị lớn. Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống hạ tầng giao
thông quốc gia đồng bộ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng các đô thị lớn. Rà soát tổng
sơ đồ điện quốc gia để có kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng điện lực
phù hợp. Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về chống thất
thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025, Chương trình xử lý chất thải rắn, Chiến
lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn, Chiến lược quốc gia về biến đổi
khí hậu; tiếp tục thực hiện các định hướng về cấp, thoát nước, chiếu sáng đô thị.
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống thông tin và truyền thông quốc
gia. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi và thực
hiện chiến lược tăng trưởng xanh nhằm giảm cường độ phát thải khí nhà kính và ứng
phó với biến đổi khí hậu. Thành lập Quỹ đầu tư cơ sở hạ tầng và các nhiệm vụ
khác liên quan;
4. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi
mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Cải cách thể chế và
tăng cường phối hợp trong điều hành kinh tế vĩ mô; đổi mới hệ thống cơ chế,
chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng bảo
đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của nền kinh tế. Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách để nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công, nâng cao hiệu quả đầu
tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ và các nhiệm vụ khác liên quan.
5. Phát triển công nghiệp và xây dựng
theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh. Tập trung phát triển
công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, hóa chất, phân
bón, vật liệu, cơ khí, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp sinh học và
công nghiệp môi trường. Phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh
tranh, có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, ưu tiên
phát triển những sản phẩm có chất lượng, giá trị gia tăng cao, áp cụng công nghệ
mới, công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Rà
soát, cải cách cơ chế chính sách, quy hoạch, tập trung phát triển các khu công
nghiệp, các cụm, nhóm sản phẩm công nghiệp; tiếp tục xây dựng, phát triển các
khu công nghệ cao quốc gia và các nhiệm vụ khác liên quan.
6. Phát triển nông nghiệp toàn diện
theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. Tập trung rà soát, cải cách cơ chế,
chính sách, phát triển sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực và an toàn thực phẩm.
Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất công nghiệp. Ổn định quy hoạch ba loại
rừng, phát triển kinh tế rừng góp phần từng bước cải thiện đời sống nhân dân trồng
và bảo vệ rừng, phát triển các vùng rừng nguyên liệu tập trung, rừng phòng hộ,
rừng đầu nguồn quốc gia. Quy hoạch và phát triển có hiệu quả nghề muối, bảo đảm
nhu cầu của đất nước và đời sống diêm dân. Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học
và nguồn gen sinh học quý hiếm quốc gia. Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn
lợi thủy, hải sản và phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an
ninh và bảo vệ môi trường biển; rà soát và phát triển giống cây trồng và giống
vật nuôi quốc gia. Khuyến khích tập trung ruộng đất, đẩy mạnh phát triển sản xuất
hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao trong
lĩnh vực nông nghiệp và các nhiệm vụ khác liên quan.
7. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ,
nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh. Đẩy mạnh
phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ
cao (du lịch, hàng hải, hàng không, viễn thông, công nghệ thông tin, y tế);
hình thành một số trung tâm dịch vụ, du lịch có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Hiện
đại hóa và mở rộng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, logistics và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác. Đẩy
mạnh tham gia mạng phân phối toàn cầu, phát triển nhanh hệ thống phân phối các
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở cả trong và ngoài nước; xây dựng thương hiệu
hàng hóa và dịch vụ Việt Nam và các nhiệm vụ khác liên quan.
8. Phát triển hài hòa, bền vững các
vùng, xây dựng đô thị và nông thôn mới, ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội các
địa bàn đặc biệt khó khăn. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội các vùng, vùng kinh tế trọng điểm phù hợp với Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình phát triển trung tâm xã, cụm xã quốc
gia. Phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển và phát triển kinh tế biển thích
ứng biến đổi khí hậu. Đổi mới cơ chế, chính sách, nâng cao chất lượng và quản
lý chặt chẽ quy hoạch phát triển đô thị. Thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, chú trọng chương trình nhà ở xã
hội, phục vụ người nghèo, vùng khó khăn. Phát triển các hành lang, vành đai
kinh tế và các cực tăng trưởng có ý nghĩa đối với cả nước và liên kết trong khu
vực và các nhiệm vụ khác liên quan.
9. Phát triển toàn diện các lĩnh vực
văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, tập trung giải quyết việc làm
và bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Thực hiện tốt, hiệu quả các chính
sách lao động, thu nhập của người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa,
cải thiện môi trường và điều kiện lao động; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi
đối với người có công, mở rộng các hình thức trợ giúp xã hội, nhất là các đối
tượng khó khăn. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, phát huy
giá trị tốt đẹp của văn hóa Việt Nam và tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới;
phát triển sản xuất các sản phẩm văn hóa nghệ thuật quốc gia; đổi mới cơ chế và
nâng cao hiệu quả quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với
các lĩnh vực văn hóa, thông tin, hình thành thị trường sản phẩm văn hóa lành mạnh.
Tăng cường phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm trật tự an toàn xã hội
và kiềm chế tai nạn giao thông. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng xã, phường, khu phố, thôn, bản đoàn kết,
dân chủ, kỷ cương, văn minh, lành mạnh; thực hiện bình đẳng giới, vì sự tiến bộ
của phụ nữ, chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, xây dựng gia đình ấm no, tiến
bộ, hạnh phúc và các nhiệm vụ khác liên quan.
10. Phát triển mạnh sự nghiệp y tế,
nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xây dựng và hoàn chỉnh
hệ thống dự báo, phòng, chống dịch bệnh và tiêm phòng (bao gồm phát triển hệ thống
bệnh viện và trung tâm y tế dự phòng). Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo
đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực
phẩm. Nâng cấp hệ thống y tế dự phòng và khám chữa bệnh từ cơ sở đến Trung
ương, triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình chống quá tải ở các bệnh viện;
đẩy mạnh phát triển dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao; tiến tới
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; hoàn thiện chính sách bảo hiểm y tế, triển
khai bảo hiểm y tế theo nhu cầu xã hội và chính sách viện phí. Đẩy mạnh xã hội
hóa và đa dạng nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế, dân số, kế hoạch hóa gia
đình và thể dục thể thao; nâng cao chất lượng dinh dưỡng và sức khỏe, tầm vóc
con người Việt Nam. Phát triển công nghiệp sản xuất thuốc, chú trọng thuốc từ
dược liệu, vắc-xin và sinh phẩm y tế, bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc, vườn
thuốc quốc gia. Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình quốc
gia. Đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao
và các nhiệm vụ khác liên quan.
11. Phát triển khoa học và công nghệ
thực sự là động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững. Tập
trung tái cơ cấu đầu tư khoa học, công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm công nghệ cao,
đầu tư xây dựng một số viện nghiên cứu trọng điểm đầu ngành và một số trường đại
học nghiên cứu đạt trình độ khu vực và quốc tế. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu
và đổi mới sáng tạo quốc gia, trung tâm ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp công
nghệ cao tại các khu công nghệ cao. Xây dựng hệ thống chuẩn đo lường quốc gia,
hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia và đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn mực quốc
tế phục vụ có hiệu quả việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp Việt Nam; xây dựng hệ thống thông tin quốc gia và hệ thống dự
báo, cảnh báo quốc gia. Đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý và hoạt động khoa học –
công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng và phát triển các công nghệ xanh, sạch, tiết kiệm
năng lượng và sử dụng năng lượng sạch, vật liệu mới, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên. Thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia, Chương trình sản phẩm
quốc gia và Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao. Xây dựng và triển
khai lộ trình phát triển kinh tế tri thức đến năm 2020; đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học xã hội, nghiên cứu lý luận, tổng kết mục tiêu, cung cấp luận cứ khoa học
cho phát triển đất nước trong giai đoạn mới và các nhiệm vụ khác liên quan.
12. Bảo vệ và cải thiện chất lượng
môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống
thiên tai. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về bảo vệ môi trường;
thực hiện các chương trình xử lý ô nhiễm, suy thoái, bảo vệ môi trường. Xây dựng
tiêu chuẩn và đánh giá chất lượng môi trường quốc gia; xây dựng và hiện đại hóa
hệ thống dự báo thiên tai và biến đổi khí hậu quốc gia. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách bảo vệ, khai thác tài nguyên biển, đất, nước, khoáng sản
chủ yếu; hạn chế xuất khẩu tài nguyên chưa qua chế biến. Tiếp tục hoàn thiện,
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu, nhất là nước
biển dâng, phòng chống sa mạc hóa và các nhiệm vụ khác liên quan.
13. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ
động hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Xây dựng và tiếp
tục thực hiện các chương trình hành động triển khai quan hệ đối tác toàn diện,
đối tác chiến lược giữa Việt Nam và một số quốc gia, vùng lãnh thổ. Xây dựng
chiến lược đầu tư nước ngoài theo hướng thu hút các đối tác lớn có công nghệ hiện
đại, thân thiện với môi trường và tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp
trong nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư ra nước ngoài. Phát huy vai
trò và nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vào phát triển đất
nước. Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế và các nhiệm vụ khác liên
quan.
14. Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
Tập trung hoàn thành phân giới cắm mốc biên giới đất liền và bảo đảm an ninh
biên giới, phân định ranh giới trên biển và bảo đảm an ninh trên biển; nâng cao
năng lực quản lý, bảo vệ biên giới. Quy hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp
quốc phòng; phát triển công nghiệp hỗ trợ công tác bảo đảm an ninh và trật tự
an toàn xã hội; bảo đảm an ninh kinh tế, bảo đảm tài chính, hậu cần, kỹ thuật
phục vụ có hiệu quả công tác giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế
kết hợp với bảo đảm quốc phòng – an ninh ở những vùng trọng yếu và các nhiệm vụ
khác liên quan.
15. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy Nhà
nước, tạo bước chuyển mạnh về cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách lập pháp,
hành pháp và tư pháp, hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về
quy hoạch và định hướng phát triển. Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể
cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; cải cách chính sách việc làm,
tiền lương, thu nhập, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công. Tiếp tục
hoàn thiện tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ và hệ thống chính
quyền địa phương. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo
đảm ổn định chính trị - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng
phí, tạo chuyển biến tích cực, rõ rệt, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước; thực hiện có hiệu quả chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng.
Nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm
tra của Đảng. Đổi mới và hoàn thiện chế độ cung cấp thông tin và trách nhiệm giải
trình của cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng trước nhân dân; tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; công việc của Đảng và Nhà nước, nhất là về các
chính sách kinh tế, xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát
triển quan trọng và các nhiệm vụ khác liên quan.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao và các nhiệm vụ cụ thể trong Chương trình hành động của Chính phủ có
trách nhiệm xây dựng, ban hành Chương trình hành động thuộc phạm vi quản lý,
trong đó phải thể hiện bằng các đề án, chương trình, giải pháp, nhiệm vụ, lộ
trình triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trong quý II năm 2012, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo
cáo theo quy định. Trên cơ sở Chương trình hành động, cụ thể hóa thành các nhiệm
vụ trong kế hoạch công tác hàng năm của từng Bộ, cơ quan, địa phương. Đối với
những nhiệm vụ đã rõ ràng, đã có văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, không cần phải xây dựng thêm đề án, các Bộ, cơ quan, địa phương tổ chức
triển khai ngay, bảo đảm thực hiện kịp thời và có hiệu quả những nội dung của
Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ, cơ quan,
địa phương.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và của từng Bộ,
cơ quan, địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Thủ tướng
Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động, trường hợp cần sửa đổi,
bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các Bộ, cơ quan, địa phương chủ động đề xuất, gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ
và có hiệu quả Chương trình hành động; bám sát các nội dung liên quan trong
chương trình làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Bộ, cơ quan, địa phương làm tốt
công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần
nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu
thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kin tế - xã hội đã được Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua./.