Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 339/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2010
Ngày có hiệu lực 20/12/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Thào Xuân Sùng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 339/2010/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011- 2015)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Xét Tờ trình số 212/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La về việc đề nghị ban hành Nghị quyết phê chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015); Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2006 -2010) và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015), với những nội dung sau:

A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2006 - 2010)

Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sản xuất hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường và xuất khẩu; huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao qua các năm; đẩy nhanh chương trình phát triển cây cao su; thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước; triển khai thực hiện nhiệm vụ tái định cư thủy điện Sơn La một cách toàn diện và đảm bảo từng bước phát triển; có chuyển biến tiến bộ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, nâng cao dần và từng bước cải thiện đời sống nhân dân; quan tâm chỉ đạo giải quyết có hiệu quả các vấn đề ma túy, tai nạn giao thông, phòng chống tham nhũng lãng phí; đảm bảo quốc phòng - an ninh; tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh phía Bắc Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2010 (giá so sánh 1994) ước đạt 4.377,450 tỷ đồng, tăng 92,6% so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 5 năm (2006-2010) đạt 14,01%. GDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) năm 2010 ước đạt 12,5 triệu đồng, tương đương với 682 USD.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Trong 5 năm (2006-2010), tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 50,81% xuống còn 40,01%; công nghiệp, xây dựng tăng từ 15,78% lên 23,3%; dịch vụ tăng từ 33,4% lên 36,56%.

- Hoàn thành di chuyển và bước đầu ổn định đời sống và sản xuất cho 12.584 hộ dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La đảm bảo đúng tiến độ Thủ tướng Chính phủ giao.

- Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2010 đạt 4.488 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách trên địa bàn đạt 850 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 đạt khoảng 14.486,3 tỷ đồng, 5 năm (2006-2010) đạt 50.896 tỷ đồng (tăng gấp 4 lần giai đoạn 2001-2005).

- Dân số trung bình năm 2010: 1,108 triệu người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,25%.

- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề 25%.

- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở: 99,5%, số trường đạt chuẩn quốc gia 41 trường.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 46% năm 2005 xuống 25% năm 2010 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010).

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng năm 2010: 23,5%.

- Số giường bệnh/vạn dân: 17,5 giường.

- Tỷ lệ hộ dân được xem truyền hình năm 2010: 92%.

- Tỷ lệ hộ dân được dùng điện sinh hoạt năm 2010: 85%.

- Tỷ lệ hộ dân được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2010: 78,5%.

- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2010: 70%.

- Tỷ lệ gia đình luyện tập thể dục thể thao năm 2010: 15%.

B. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011 - 2015)

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT: Đẩy mạnh phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm môi trường sinh thái. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, gắn với nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đầu tư kết cấu hạ tầng cơ sở. Nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào.

[...]