HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
339/2010/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011- 2015)
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Tờ trình số 212/TTr-UBND
ngày 19 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết phê chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015); Báo
cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại
biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phê
chuẩn kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm (2006 -2010) và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015), với những nội dung sau:
A.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2006 - 2010)
Kinh tế duy trì tốc
độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, sản xuất hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường và xuất
khẩu; huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao qua các năm; đẩy nhanh chương
trình phát triển cây cao su; thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước; triển
khai thực hiện nhiệm vụ tái định cư thủy điện Sơn La một cách toàn diện và đảm
bảo từng bước phát triển; có chuyển biến tiến bộ các lĩnh vực văn hóa, giáo
dục, y tế, xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, nâng cao dần và từng bước
cải thiện đời sống nhân dân; quan tâm chỉ đạo giải quyết có hiệu quả các vấn đề
ma túy, tai nạn giao thông, phòng chống tham nhũng lãng phí; đảm bảo quốc phòng
- an ninh; tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt
là quan hệ hữu nghị với các tỉnh phía Bắc Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Tổng sản phẩm trong
tỉnh (GDP) năm 2010 (giá so sánh 1994) ước đạt 4.377,450 tỷ đồng, tăng 92,6% so
với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 5 năm (2006-2010) đạt 14,01%. GDP bình quân
đầu người (theo giá hiện hành) năm 2010 ước đạt 12,5 triệu đồng, tương đương
với 682 USD.
- Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tích cực: tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ
trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Trong 5 năm (2006-2010), tỷ trọng
nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 50,81% xuống còn 40,01%; công nghiệp, xây
dựng tăng từ 15,78% lên 23,3%; dịch vụ tăng từ 33,4% lên 36,56%.
- Hoàn thành di
chuyển và bước đầu ổn định đời sống và sản xuất cho 12.584 hộ dân tái định cư
dự án thủy điện Sơn La đảm bảo đúng tiến độ Thủ tướng Chính phủ giao.
- Tổng thu ngân sách
Nhà nước năm 2010 đạt 4.488 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách trên địa bàn đạt
850 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội năm 2010 đạt khoảng 14.486,3 tỷ đồng, 5 năm (2006-2010) đạt 50.896
tỷ đồng (tăng gấp 4 lần giai đoạn 2001-2005).
-
Dân số trung bình năm 2010: 1,108 triệu người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
1,25%.
- Tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo nghề 25%.
- Tỷ lệ số xã đạt
chuẩn phổ cập trung học cơ sở: 99,5%, số trường đạt chuẩn quốc gia 41 trường.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo
từ 46% năm 2005 xuống 25% năm 2010 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng năm 2010: 23,5%.
- Số giường bệnh/vạn
dân: 17,5 giường.
- Tỷ lệ hộ dân được
xem truyền hình năm 2010: 92%.
- Tỷ lệ hộ dân được
dùng điện sinh hoạt năm 2010: 85%.
- Tỷ lệ hộ dân được
dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2010: 78,5%.
- Tỷ lệ gia đình đạt
tiêu chuẩn văn hóa năm 2010: 70%.
- Tỷ lệ gia đình
luyện tập thể dục thể thao năm 2010: 15%.
B.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (2011 - 2015)
I.
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT: Đẩy mạnh phát triển kinh
tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm môi trường sinh thái. Phấn
đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, gắn với nâng cao chất
lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đầu tư kết cấu
hạ tầng cơ sở. Nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực và y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi
với giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường
quan hệ hợp tác quốc
tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh Bắc Lào.
II.
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt từ 14% - 15%. Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: công nghiệp - xây dựng chiếm 37% - 38%;
dịch vụ chiếm 36% - 37%; nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 24% - 25%.
2.
Ổn định đời sống sản xuất cho 100% số hộ dân tái định cư thủy điện Sơn La và
các vùng tái định cư.
3.
Giá trị hàng xuất khẩu đến năm 2015 đạt 45 triệu USD. Trong đó, giá trị kim
ngạch xuất khẩu đạt 15 triệu USD.
4.
Tổng thu ngân sách nhà nước 11.000-12.000 tỷ đồng, trong đó thu trên địa bàn
khoảng 2.000 tỷ đồng.
5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 80
nghìn tỷ đồng.
6.
Dân số trung bình khoảng 1.195 nghìn người, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên đến năm 2015 còn 1%.
7.
Duy trì kết quả 100% xã đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, 100% xã
đạt chuẩn phổ cập THCS, triển khai kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em
5 tuổi.
8.
Đào tạo nghề, chuyển giao, hướng nghiệp dạy nghề cho 50.000
người; tạo thêm việc làm cho khoảng 86.700 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
trên 40%.
9.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dưới 17,5%.
10.
Số giường bệnh/vạn dân đến năm 2015 đạt 26,5 giường.
11.
Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi ≤6 ‰.
12.
Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% (theo tiêu chí hiện hành).
13.
Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện sinh hoạt 95%.
14.
Tỷ lệ hộ gia đình xem được Đài truyền hình Việt Nam 94,5%.
15. Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 80%; số xã đạt
tiêu chí nông thôn mới >55 xã.
16.
Tỷ lệ hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 92%.
17.
Tỷ lệ che phủ rừng 55%.
18. 100%
đơn vị cấp xã, tổ bản, cơ quan, trường học đạt và cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không
về ma tuý; trong đó có 90% đạt tiêu chuẩn không có ma túy.
(Có
biểu chi tiết kèm theo)
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN (2011 -
2015)
1.
Chương trình trọng điểm
a) Chương trình phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Chương trình phát
triển công nghiệp điện, chủ yếu là phát triển điện lưới khu vực nông thôn và
phát triển thủy điện vừa và nhỏ gắn với phát triển hệ thống thủy lợi.
- Chương trình phát
triển công nghiệp chế biến hàng hóa nông lâm sản: cà phê, chè, sắn, mía, ngô...
- Chương trình phát
triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa, làng nghề nông
thôn.
- Chương trình phát
triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.
- Chương trình phát
triển phát triển Khu công nghiệp Mai Sơn và các cụm công nghiệp tại các huyện,
thành phố.
b) Chương
trình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn:
- Chương trình phát
triển chăn nuôi, trọng tâm là phát triển đàn bò, đàn trâu, ngựa, đàn lợn, đàn
gia cầm...
- Chương trình phát
triển các cây công nghiệp, trọng tâm là cây cao su, cà phê, chè, mía...
- Chương trình xây
dựng và phát triển vốn rừng, trọng tâm là xây dựng hệ thống rừng phòng hộ lưu
vực Sông Đà, Sông Mã; rừng kinh tế.
- Chương trình xây
dựng nông thôn mới.
- Chương trình hỗ trợ
1.105 bản đặc biệt khó khăn.
c) Chương trình phát
triển dịch vụ:
- Dịch vụ thương mại,
trọng tâm là phát triển hệ thống các trung tâm thương mại - dịch vụ tại các khu
đô thị các huyện - thành phố, các trung tâm cụm xã; hệ thống các siêu thị, cửa
hàng phân phối xăng dầu, hệ thống chợ bán lẻ, chợ đầu mối, chợ nông thôn, biên
giới, phát triển kinh tế cửa khẩu, dịch vụ xuất, nhập khẩu...
- Phát triển dịch vụ
giao thông vận tải.
- Dịch vụ du lịch gắn
với Đề án khu du lịch quốc gia Mộc Châu, Tour du lịch vùng Tây Bắc, các điểm du
lịch sinh thái, du lịch văn hoá, du lịch tâm linh; phát triển các khu vui chơi
giải trí,...
- Dịch vụ tài chính;
dịch vụ ngân hàng; dịch vụ bưu chính viễn thông; dịch vụ khoa học, công nghệ;
dịch vụ xây dựng…
d) Chương trình đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Chương trình phát
triển đường giao thông: nâng cấp hệ thống đường giao thông từ huyện đến trung
tâm các xã; đường giao thông nông thôn (đường liên bản); các tuyến đường đô
thị; hệ thống giao thông đường thủy.
- Chương trình phát
triển hệ thống thủy lợi.
- Chương trình phát
triển các khu đô thị: Thị trấn Sốp Cộp, Quỳnh Nhai, Mường La, Phù Yên, Bắc Yên,
Yên Châu; thị xã Mai Sơn, Mộc Châu; Khu hành chính
mới huyện Mộc Châu, Thành phố Sơn La, huyện mới tách từ huyện Thuận Châu.
- Chương trình phát
triển hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải đô thị.
- Chương trình phát
triển hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Chương trình phát
triển hệ thống xử lý chất thải rắn, chất thải y tế.
- Chương trình hiện
đại hóa hệ thống công sở cấp tỉnh, huyện.
- Chương trình đầu tư
mới, nâng cấp trụ sở làm việc Đảng ủy - HĐND - UBND xã, gắn với xây dựng mới
nhà công vụ.
- Chương trình kiên
cố hóa trường lớp học, nhà ở giáo viên, nhà bán trú học sinh, nhà ký túc xá
sinh viên.
- Chương trình phát
triển các cơ sở y tế khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe: Bệnh viện khu vực Tây
Bắc, các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực, các
trung tâm y tế dự phòng, trạm xá xã.
- Phát triển hệ thống
phát thanh, truyền hình; thể dục thể thao, các trung tâm văn hóa huyện, nhà văn
hoá xã, bản...
đ) Chương trình ổn
định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân tái định cư dự án thủy
điện Sơn La.
e) Chương trình ổn
định dân cư phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân tái định cư dự án thủy
điện Hòa Bình.
g) Chương trình phát
triển nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở ở xã, phường,
thị trấn và dạy nghề cho người lao động.
h) Chương trình cải
cách hành chính.
i) Chương trình giảm
nghèo bền vững, giải quyết việc làm.
k) Chương trình phòng,
chống ma túy.
l) Chương trình quốc
gia về phòng chống tội phạm.
2.
Dự án lớn ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015
a) Lĩnh vực giao thông: 07
dự án.
b) Lĩnh vực nông, lâm
nghiệp: 01 dự án.
c) Lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch: 02 dự án.
d) Lĩnh vực giáo dục, đào tạo:
06 dự án.
đ) Lĩnh vực y tế, xã hội: 01
dự án.
e) Trụ sở, quản lý nhà nước:
9 dự án.
g) An ninh quốc phòng: 03 dự
án.
h) Các dự án khác: 07 dự án.
C.
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1.
Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đẩy mạnh đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Rà soát, bổ sung quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và các huyện, thành phố; quy hoạch xây dựng đô
thị, nông thôn, quy hoạch ngành, quy hoạch các vùng kinh tế trọng điểm, vùng
nguyên liệu, quy hoạch các sản phẩm, cây, con chủ lực, quy hoạch khu công
nghiệp, khu du lịch... Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý quy hoạch, công
khai quy hoạch theo quy định làm cơ sở thu hút đầu tư và giám sát thực hiện quy
hoạch.
Bổ sung, hoàn thiện, ban
hành các cơ chế khuyến khích, thu hút, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút mạnh nguồn
lực trong dân, của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh, đặc biệt là thu hút nguồn vốn ODA để đầu tư hệ
thống xử lý rác thải, nước thải, đầu tư hệ thống giao thông, thuỷ lợi, các hồ
chứa nước, kè nắn suối Nậm La, các dự án cung cấp nước sạch... Áp dụng các hình
thức đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng theo phương thức BOT, BT, đầu tư theo
hình thức đối tác công - tư các công trình kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế -
xã hội.
Làm tốt công tác quy hoạch,
chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011- 2015. Sử dụng hiệu quả đất đai và nguồn tài nguyên
khác, thu hồi diện tích đất, mặt nước để không hoặc sử dụng không hiệu quả.
Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh việc giải phóng mặt bằng tạo điều kiện đẩy
nhanh tiến độ các công trình, dự án.
Thực hiện đồng bộ các giải
pháp để nâng cao hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là nâng cao hiệu quả
công tác quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, hạn chế tối
đa mọi thất thoát, lãng phí, đi đôi với việc nâng chất lượng công trình, dự án.
Rà soát, sửa đổi các văn bản quản lý về đầu tư và xây dựng không phù hợp để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân thanh toán vốn đấu tư. Tăng cường công tác
theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý và sử dụng các
dự án từ khâu quy hoạch, lập dự án, thẩm định, bố trí vốn... Áp dụng nghiêm các
chế tài trong giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình nhằm
phát hiện, ngăn chặn kịp thời việc thi công không đúng thiết kết, không đảm bảo
tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng vật liệu theo quy định làm ảnh hưởng tới chất lượng
công trình.
Huy động tối đa các nguồn
lực nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng hiệu quả, phát
huy lợi thế từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm. Thu hút nguồn vốn để đổi
mới công nghệ trong các ngành kinh tế, phát triển công nghệ cao và hiện đại hóa
công nghệ truyền thống nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ
trên thị trường trong và ngoài nước. Tăng cường trang thiết bị có công nghệ
tiên tiến, hiện đại trong ngành sản xuất công nghiệp, trong đó ưu tiên các ngành
và sản phẩm công nghiệp có lợi thế như phát triển thủy điện vừa và nhỏ, công
nghiệp chế biến hàng nông lâm sản như chè, cà phê, mía đường, tinh bột sắn, mủ
cao su... trong sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, gạch ngói... Đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản, y dược
và bảo vệ môi trường, ứng dụng các giống cây trồng có năng suất, chất lượng
cao, áp dụng các tiến bộ công nghệ trong thâm canh, gia tăng sản lượng, cung
cấp sản phẩm cho tiêu dùng, sản xuất và xuất khẩu.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa; thực
hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới; khai thác và phát huy lợi
thế của các ngành, lĩnh vực, các vùng, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển
các hợp tác xã và các doanh nghiệp tu nhân đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm
nghiệp.
2.
Gắn kết tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, giải quyết các vấn
đề xã hội bức xúc
-
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo: Rà
soát, bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ để chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên, đảm bảo đủ giáo viên cho các trường học. Thực hiện có hiệu quả các chương
trình, dự án để đẩy nhanh việc kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ cho giáo
viên, từng bước chuẩn hóa và hiện đại hóa cơ sở, trang thiết bị dạy và học cho
các trường học.
Đẩy mạnh phong trào
xây dựng xã hội học tập, tăng cường khuyến dạy, khuyến học. Tiếp tục triển khai
có hiệu quả các cuộc vận động: "nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục" và "nói không với vi phạm đạo
đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp"; xây dựng "trường học thân
thiện, học sinh tích cực". Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và
giám sát, chấn chỉnh các hoạt động giáo dục, đào tạo nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về giáo dục và đào tạo. Tăng cường mối quan hệ giữa
nhà trường với gia đình và xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả của các quỹ
khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục. Mở rộng quan hệ hợp tác đào tạo, nghiên cứu
khoa học với các trường đại học, các viện nghiên cứu, các tỉnh bạn, thực hiện
đề án đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài. Gắn kế hoạch đào tạo nghề với kế
hoạch sử dụng lao động, tập trung đào tạo những ngành nghề phù hợp với nhu cầu
sử dụng, đào tạo lao động để tham gia thị trường lao động trong nước và xuất
khẩu. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất
lượng đào tạo. Tập trung đào tạo và có chính sách đãi ngộ, thu hút đội ngũ cán
bộ chuyên gia đầu ngành, cán bộ quản trị doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tiếp tục phát triển mạng lưới các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; tập trung đầu tư nâng cao
chất lượng các trường đạt trình độ tương đương với khu vực.
-
Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân: Kiện
toàn, nâng cao năng lực và y đức của đội ngũ cán bộ y tế, đảm bảo đủ cán bộ y
tế xã, bản. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong các hoạt động chăm sóc, bảo
vệ sức khỏe nhân dân. Tập trung xây dựng dự án đầu tư bệnh viện 500 giường khu
vực Tây Bắc; đầu tư các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, các phòng khám đa
khoa khu vực và nâng cấp các trạm y tế xã. Nâng cao năng lực đội vệ sinh phòng
dịch để có đủ khả năng giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh; hỗ trợ tuyến
xã tổ chức các chiến dịch tiêm chủng, vệ sinh môi trường, thực hiện các chương
trình y tế. Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống tai
nạn thương tích, tuyên truyền và phát triển các phong trào vệ sinh, phòng bệnh
và thể dục thể thao. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho các đối tượng bảo
hiểm y tế. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình, từng bước nâng cao
chất lượng dân số.
-
Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt
đẹp của các dân tộc Sơn La, đi đôi với tiếp thu các giá trị tinh hoa văn hóa
thế giới, bắt kịp sự phát triển của thời đại. Tăng cường việc nghiên cứu, phát
triển ngôn ngữ, chữ viết các dân tộc Thái, dân tộc Mông... nâng cao chất lượng
phát thanh truyền hình, lồng tiến dân tộc trong phim; đào tạo, bồi dưỡng các
hạt nhân cho cơ sở trong lĩnh vực văn hóa, thể thao; khuyến khích phát triển
phong trào văn hóa, thể dục thể thao quần chúng. Phát triển các cơ sở văn hóa phục
vụ cộng đồng như trung tâm văn hóa thể thao ở làng, bản, bảo tàng, thư viện,
rạp hát, rạp chiếu bóng, công viên, khu vui chơi giải trí... Đẩy mạnh thực hiện
cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Tập trung nguồn lực, lồng ghép các chương trình dự án để
đẩy mạnh giảm nghèo bền vững; đẩy
mạnh tăng trưởng, tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ở những vùng khó khăn, vùng cao biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
nông thôn, vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao; gắn giảm nghèo với dạy nghề và giải
quyết việc làm, nâng cao trình độ và kiến thức cho người nghèo để họ tự vươn
lên thoát nghèo, làm giàu và hỗ trợ những người nghèo khác thoát khỏi nghèo một
cách bền vững. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ
người nghèo có phương tiện làm ăn để thoát nghèo vươn lên làm giàu chính đáng.
Thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo theo tinh thần Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27 ngày 12 năm 2008 của Chính phủ. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động xóa
đói giảm nghèo, sử dụng hiệu quả các loại quỹ đại đoàn kết. Ưu tiên đào tạo bồi
dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ, xã, bản, cán bộ là con em đồng bào dân tộc tại
địa phương. Hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao công
nghệ và cung cấp thông tin nhằm phát triển mạnh kinh tế hàng hoá ở vùng nông
thôn, vùng đồng bào dân tộc..., từng bước nâng cao đời sống đồng bào dân tộc ít
người, vùng khó khăn, vùng nông thôn, thu hẹp khoảng cách về đời sống vật chất
và tinh thần giữa các vùng trong tỉnh, từng bước xóa đói, giảm nghèo.
- Tiếp tục thực hiện
đồng bộ các giải pháp, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị để đẩy mạnh
phòng chống ma túy. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao tinh
thần trách nhiệm của toàn dân về phòng chống ma túy, phòng chống lây nhiễm
HIV/AIDS. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, truy quét các tụ điểm buôn bán, tàng
trữ ma túy, ngăn chặn không để ma túy thâm nhập vào tỉnh đường qua biên giới
Việt Nam - Lào; xử lý nghiêm minh đối với các đối tượng buôn bán, vận chuyển ma
túy. Giám sát, phát hiện, quản lý, hỗ trợ cai nghiện cho các đối tượng mắc
nghiện ma túy, quản lý chặt chẽ sau cai nghiện. Đầu tư mở rộng quy mô các Trung
tâm giáo dục lao động của tỉnh, huyện, thành phố. Thực hiện tốt việc hỗ trợ,
tạo việc làm cho các đối tượng nhằm tái hòa nhập cộng đồng và không tái nghiện.
Thực hiện tốt phong trào xây dựng xã phường, cơ quan, đơn vị, trường học trong
sạch vững mạnh không có tệ nạn xã hội, đạt tiêu chuẩn 4 không về ma túy.
- Tăng cường các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông: Tuyên truyền giáo
dục, nâng cao hiểu biết, ý thức tự giác chấp hành luật pháp của người tham gia
giao thông. Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng phương tiện giao thông;
duy tu bảo dưỡng, đảm bảo chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông công cộng; nâng
cao năng lực cho lực lượng thực thi pháp luật đảm bảo trật tự an toàn giao
thông. Hạn chế tới mức thấp nhất số vụ tai nạn và thiệt hại về người và tài sản
do tai nạn giao thông gây ra.
- Gắn kết công tác
bảo vệ, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, công tác
bảo vệ môi trường bền vững với các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
3.
Giải pháp tổ chức thực hiện công tác di dân, ổn định đời sống, sản xuất cho các
hộ tái định cư các dự án thủy điện
Tăng cường sự lãnh
đạo của các cấp ủy và chính quyền các cấp, các đoàn thể để thực hiện tốt việc
hỗ trợ, định hướng, hướng nhân dân vùng tái định cư ổn định cuộc sống tại nơi ở
mới, phát triển sản xuất kinh doanh đảm bảo cuộc sống ổn định lâu dài.
Tiếp tục hoàn thiện
việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại các khu, điểm tái
định cư. Thực hiện quyết toán các dự án thành phần, gắn với việc quyết toán các
khu, điểm tái định cư.
Tập trung chỉ đạo kịp
thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc giao đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và tổ chức. Tăng cường công tác
khuyến nông, khuyến công, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho nhân dân tại các
điểm tái định cư để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, chuyển đổi ngành
nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất hàng hóa.
Củng cố hệ thống
chính trị cơ sở, tăng cường sự đoàn kết giúp đỡ giữa dân tái định cư và dân sở
tại. Thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu; giải quyết
dứt điểm những đơn thư khiếu nại tố cáo.
4.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy quản lý nhà
nước
Xây dựng và triển
khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính ở tất cả các cấp, các ngành, cơ quan, đơn
vị. Tập trung vào cải cách thể chế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; đẩy
mạnh phân cấp quản lý cho cơ sở. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế
hoạt động của các cơ quan, đơn vị làm cho bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn, bảo
đảm sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt từ tỉnh đến cơ sở. Phân định
rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan nhà nước ở từng cấp, từng
ngành.
Xây dựng đội ngũ công
chức, viên chức nhà nước có trình độ trình độ lý luận, trình độ chuyên môn và
kỹ năng nghề nghiệp cao, có phẩm chất tốt, có ý thức kỷ luật, có tính chuyên
nghiệp phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế. Đổi mới phương thức tuyển dụng, đề bạt, sắp xếp cán bộ. Thực hiện
phân cấp mạnh trong quản lý cán bộ gắn với tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát và điều động, luân chuyển, tăng cường cán bộ cho cấp huyện, xã. Tăng cường
công tác giám sát, kiểm tra công vụ, thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại cán
bộ công chức.
Đổi mới phương thức
quản lý kinh tế - xã hội của các cơ quan quản lý nhà nước. Coi trọng công tác
xây dựng chiến lược, quy hoạch, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô, đảm bảo cân đối
lớn để phát triển kinh tế - xã hội. Phân định rõ trách nhiệm của các cấp trong
quản lý kinh tế, nâng cao tính minh bạch, công khai, phát huy trí tuệ tập thể
trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách.
Đổi mới trong chi
tiêu công, kế hoạch chi ngân sách nhà nước; công khai, minh bạch các tiêu chí,
định mức phân bổ ngân sách nhà nước và các tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi
tiêu công. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công
tác quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công; thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát và kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước. Công khai kết
quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị;
các quỹ tài chính.
Hiện đại hóa cơ quan
công sở, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, triển
khai lắp đặt, khai thác sử dụng hệ thống mạng LAN, mạng Internet trong các cơ
quan đơn vị, thực hiện giao ban trực tuyến thay cho một số cuộc họp cấp tỉnh -
huyện. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và
trong giải quyết công việc, dịch vụ công tại đơn vị.
5.
Đẩy mạnh phòng ngừa và chống tham nhũng
Thực hiện đồng bộ các
biện pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật,
đổi mới thể chế, thực hiện công khai, dân chủ; giải quyết kịp thời các đơn thư
khiếu nại tố cáo của công dân. Thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm chống
lãng phí. Thực hiện công khai, minh bạch trong mua sắm và xây dựng cơ bản, quản
lý dự án đầu tư và xây dựng, trong quản lý tài chính và ngân sách Nhà nước, các
khoản huy động và đóng góp của nhân dân, quản lý và sử dụng đất, tài sản cộng,
công tác cán bộ.
Phân cấp và làm rõ
quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị và người đứng đầu
cơ quan; thu gọn đầu mối trong giải quyết công việc hành chính với dân và doanh
nghiệp. Tăng cường công tác giám sát, tạo cơ chế để người dân kiểm tra mọi công
việc có liên quan đến ngân sách, đất đai, tài sản của nhà nước và của nhân dân.
Tăng cường giám sát nguồn thu nhập của cán bộ, công chức, thực hiện trả lương
qua tài khoản. Thực hiện tốt chủ trương chuyển đổi vị trí công tác, luân chuyển
cán bộ, công chức theo tinh thần Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10
năm 2007 của Chính phủ.
Phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể
xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng
và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện các giải pháp khuyến khích
nhân dân phản ánh, tố giác tham nhũng như: thực hiện tốt công tác tiếp dân, mở
hòm thư tố giác tội phạm, lập đường dây nóng...
Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực quản
lý tài chính ngân sách, tài sản công, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng và quản
lý cán bộ... Phát hiện và xử lý nghiêm minh các trường hợp có hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; công bố công
khai kết quả xử lý cho toàn dân biết.
Điều
2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh, các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo
điều hành, phối kết hợp, cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo thực
hiện thắng lợi Nghị quyết này.
2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, các vị đại
biểu HĐND; HĐND các huyện, thành phố Sơn La; xã, phường, thị trấn giám sát việc
thực hiện Nghị quyết. Đồng thời, phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp
tuyên truyền và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị
quyết của HĐND tỉnh.
3.
Hội đồng nhân dân kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ
trang, cán bộ, công nhân viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, huy
động mọi nguồn lực, vượt qua khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015).
Nghị quyết này được
HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc Hội, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc Quốc Hội;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách, Ủy ban Kinh tế Quốc hội;
- Ủy ban Dân tộc Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu của UBTV Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT. Huyện ủy, Thành ủy; HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh;
- LĐ, CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT. Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo, Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 450b.
|
CHỦ
TỊCH
Thào Xuân Sùng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|