Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 2103/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học - công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030

Số hiệu 2103/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/12/2021
Ngày có hiệu lực 22/12/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Phước Hiền
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2103/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 12 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN GIAO, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ VÀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19/6/2017;

Căn cứ Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 1158/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 15/10/2021 của HĐND tỉnh Quy định một số chính sách hỗ trợ chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

Căn cứ Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

Căn cứ Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 18/5/2020 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 271-KH/TU ngày 27/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1791/TTr-SKHCN ngày 14/12/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học - công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi đến 2030.

Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Chương trình theo đúng mục tiêu, nội dung, đạt chất lượng, hiệu quả và đúng thời gian quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban ngành; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực
HĐND tnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, KTN, CBTH.
- Lưu: VT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Phước Hiền

 

CHƯƠNG TRÌNH

CHUYỂN GIAO, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2103/QĐ- UBND ngày 22/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

I. Sự cần thiết

Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ đổi mới thiết bị, công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 08/7/2016 và Quyết định số 941/QĐ-UBND ngày 13/6/2018. Qua 05 năm triển khai, Chương trình đã hỗ trợ cho 16 dự án đổi mới thiết bị, công nghệ trong sản xuất kinh doanh với tổng kinh phí hỗ trợ là 5,5 tỷ đồng, thu hút trên 25 tỷ đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp vào công tác đổi mới thiết bị, công nghệ. 100% doanh nghiệp sau đổi mới, trình độ công nghệ sản xuất đã có bước tiến vượt bậc từ chỗ sản xuất thủ công sang cơ giới hóa, từ cơ giới hóa sang tự động công nghệ cao. Kết quả này đã bước đầu tác động tích cực vào hoạt động đổi mới công nghệ góp phần nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng thời tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng thu nhập cho doanh nghiệp và đóng góp vào nguồn thu ngân sách của tỉnh.

Tuy nhiên, hoạt động chuyển giao, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế; số lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN), thị trường KH&CN chưa tương xứng với vị trí, vai trò và tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay phần lớn có máy móc, thiết bị, công nghệ ở mức trung bình, hoặc dưới trung bình, tiêu tốn nhiều nguyên, nhiên, vật liệu, nguy cơ ô nhiễm môi trường cao, có năng suất lao động, giá trị tăng thêm, sức cạnh tranh và khả năng hội nhập thấp. Trong khi đó, đa số doanh nghiệp có tiềm lực tài chính còn rất hạn chế nên chưa chủ động thực hiện đầu tư chuyển giao, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh; việc đầu tư chuyển giao công nghệ vào các vùng nông thôn, miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn để tạo động lực phát triển điều kiện kinh tế - xã hội cho người dân ở những vùng này cũng rất hạn chế.

Các doanh nghiệp KK&CN của tỉnh thuộc loại doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực về tài chính hạn hẹp nên công tác truyền thông đến công chúng chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Thị trường KH&CN còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu chuyển giao, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất. Hoạt động chuyển giao công nghệ, mối liên kết giữa cơ quan nghiên cứu với doanh nghiệp còn chưa đồng bộ. Chưa hình thành được các tổ chức trung gian có chức năng xúc tiến, môi giới, tư vấn, giám định, đánh giá, kiểm tra, kiểm định, tư vấn chuyển giao công nghệ.

[...]