ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2103/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
21 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Kế hoạch số
315/KH-BCĐTƯVSATTP ngày 16/4/2018 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về An
toàn thực phẩm triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2018;
Căn cứ Kế hoạch số
402/KH-BYT ngày 10/5/2018 của Bộ Y tế triển khai công tác hậu kiểm về an toàn
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế năm 2018;
Xét đề nghị của Sở Y tế (cơ
quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh Bình Định về an toàn thực phẩm) tại
Tờ trình số 141/TTr-SYT ngày 18/6/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giao Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phê duyệt tại
Điều 1 theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị, đoàn thể liên quan; các thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh
Bình Định về Vệ sinh an toàn thực phẩm; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
LIÊN NGÀNH VỀ VSATTP TỈNH
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2018
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 2103/QĐ-UBND ngày 21/6/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Thực hiện Kế hoạch số
315/KH-BCĐTƯVSATTP ngày 16/4/2018 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về An
toàn thực phẩm triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2018 và Kế
hoạch số 402/KH-BYT ngày 10/5/2018 của Bộ Y tế triển khai công tác hậu kiểm về
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý Bộ Y tế năm 2018; UBND tỉnh Bình Định
ban hành Kế hoạch hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình
Định (sau đây gọi tắt là Kế hoạch); cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
a. Công tác hậu kiểm về
an toàn thực phẩm (ATTP) nhằm kiểm soát việc bảo đảm ATTP tại tất cả các khâu sản
xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường; chú trọng hậu kiểm đối với các cơ sở
có sản phẩm công bố (tự công bố, đăng ký bản công bố sản phẩm), cơ sở sản
xuất, nhập khẩu và kinh doanh thực phẩm. Bảo đảm mục tiêu 100% sản phẩm lưu
thông trên thị trường phải được kiểm tra, giám sát 01 lần/năm về công bố sản phẩm
và chỉ tiêu an toàn.
b. Thông qua công tác hậu
kiểm tuyên truyền chính sách pháp luật về ATTP, trách nhiệm của cơ sở/người sản
xuất, kinh doanh thực phẩm trong bảo đảm ATTP, phổ biến, hướng dẫn thực hiện có
hiệu quả Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
c. Công tác hậu kiểm phải
ngăn chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm
không bảo đảm an toàn; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về ATTP
và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
2. Yêu cầu:
a. Công tác hậu kiểm có
trọng tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự
công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm,
sản phẩm sản xuất tại các cơ sở không được cấp một trong các giấy chứng nhận
sau: GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC, FSSC 22000 và kiểm soát ATTP tại các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc diện miễn cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
b. Kết hợp hậu kiểm hồ
sơ và lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu ATTP, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ tự công bố sản
phẩm, trình tự công bố, phiếu kết quả kiểm nghiệm, ghi nhãn, quảng cáo và chỉ
tiêu an toàn cơ sở tự công bố/đăng ký bản công bố (hoặc các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng).
c. Phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành chức năng có liên quan, tăng cường phối hợp từ tuyến tỉnh đến tuyến
xã, phường, thị trấn để bảo đảm thực hiện hậu kiểm theo đúng các quy định của
pháp luật; tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng và nâng cao hiệu lực quản lý.
II. NỘI DUNG
HẬU KIỂM
1. Thời gian thực hiện:
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế
hoạch này để xây dựng, phê duyệt kế hoạch của đơn vị, địa phương; chỉ đạo tổ chức
thực hiện công tác hậu kiểm về ATTP thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát ATTP thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật đảm bảo mục
tiêu, yêu cầu nêu tại Kế hoạch này trong thời gian từ tháng 6/2018 đến hết
tháng 12/2018.
2. Trọng tâm nội dung hậu kiểm:
a. Hậu kiểm về công bố sản
phẩm: Hậu kiểm việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm, đăng
ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm
và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số
15/2018/NĐ-CP.
b. Hậu kiểm về điều kiện
bảo đảm ATTP: Hậu kiểm các cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều
12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
c. Hậu kiểm đối với thực
phẩm nhập khẩu: Tập trung hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu
tiên: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về ATTP nhập khẩu quy định
tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương
thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường
(đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP).
d. Hậu kiểm về ghi nhãn sản
phẩm thực phẩm: Thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số
15/2018/NĐ-CP.
đ. Hậu kiểm về quảng cáo
thực phẩm: Tập trung hậu kiểm về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm
phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP.
e. Hậu kiểm về sản xuất,
kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm: Thực hiện theo quy định tại
Chương X Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
g. Hậu kiểm về truy xuất
nguồn gốc thực phẩm: Thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số
15/2018/NĐ-CP.
h. Hậu kiểm đối với cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố: Tập trung hậu kiểm việc
chấp hành các quy định chung về bảo đảm ATTP, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm ATTP;
việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực
phẩm; kiểm soát bảo đảm ATTP tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học,
các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường
phố.
III. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng:
a. Ngành Y tế: Triển
khai hậu kiểm về công bố, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng
y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến
36 tháng tuổi; hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản
phẩm tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các
khoản 8,9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
b. Ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Triển khai hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản
phẩm tại Phụ lục III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các
khoản 8,9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
c. Ngành Công Thương: Triển
khai hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng
cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8,9 và 10 Điều 36 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP.
d. UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản
phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản
phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và theo
đúng nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP quy định tại Điều
36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức
ăn đường phố theo phân công trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm quy định tại
Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
2. Phương pháp:
a. Quy trình chung:
Các sở: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng
thành lập các Đoàn hậu kiểm để tiến hành kiểm tra, thanh tra trực tiếp tại cơ sở;
bảo đảm thực hiện quy trình kiểm tra, thanh tra theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành.
b. Hậu kiểm tại cơ sở thực
phẩm và sản phẩm thực phẩm:
b1- Đối với việc công bố sản
phẩm và ghi nhãn sản phẩm:
- Kiểm tra việc thực hiện các
quy định về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố
sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại
Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
- Kiểm tra nội dung ghi nhãn: Đối
chiếu giữa nội dung nhãn sản phẩm đang lưu hành với nhãn sản phẩm hoặc nhãn phụ
của sản phẩm bằng tiếng Việt trong hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công
bố sản phẩm. Nội dung cụ thể thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số
15/2018/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
+ Đối với sản phẩm thực phẩm
dinh dưỡng y học: Phải ghi các cụm từ "Thực phẩm dinh dưỡng y học" và
"Sử dụng cho người bệnh với sự giám sát của nhân viên y tế";
+ Đối với sản phẩm thực phẩm
dùng cho chế độ ăn đặc biệt: Phải ghi cụm từ "Sản phẩm dinh dưỡng (cho đối
tượng cụ thể)" trên mặt chính của nhãn để phân biệt với thực phẩm thông
thường.
+ Đối với sản phẩm có sử dụng
chất phụ gia thực phẩm: Thực hiện theo quy định ghi nhãn đối với thực phẩm bao
gói sẵn về tên sản phẩm, thành phần cấu tạo của sản phẩm và các nội dung ghi
nhãn bắt buộc theo quy định tại Chương II, Thông tư liên tịch số 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT
ngày 27/10/2014 của Liên Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ
Công Thương Hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn.
+ Đối với thực phẩm chức năng:
Ngoài việc phải thực hiện theo quy định ghi nhãn đối với thực phẩm bao gói sẵn
về tên sản phẩm, thành phần cấu tạo của sản phẩm và các nội dung ghi nhãn bắt
buộc quy định tại Chương II, Thông tư liên tịch số 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT
ngày 27/10/2014 của Liên Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ
Công Thương; thì việc ghi nhãn thực phẩm chức năng đối với từng nhóm thực phẩm
cụ thể còn phải tuân thủ quy định tại Điều 9, Điều 11 và Điều 13, Thông tư số
43/2014/TT-BYT ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế Quy định về quản lý thực phẩm chức
năng.
+ Đối với sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ: Việc ghi nhãn không được trái với quy định tại Nghị định số
100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ Quy định về kinh doanh và sử dụng
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.
b2- Đối với việc quảng cáo sản
phẩm thực phẩm:
- Đối chiếu hồ sơ đăng ký quảng
cáo của cơ sở với quy định của Nhà nước về đăng ký quảng cáo thực phẩm.
- Đối chiếu thực tế nội dung,
hình thức quảng cáo của các tài liệu, ấn phẩm, băng hình quảng cáo với hồ sơ
đăng ký quảng cáo về các nội dung: Tên sản phẩm; Số giấy tiếp nhận hồ sơ đăng
ký quảng cáo, ngày cấp; Hình thức quảng cáo; Nội dung quảng cáo…
b3- Đối với điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm của cơ sở thực phẩm:
- Kiểm tra hồ sơ, tài liệu và
chấp hành của chủ cơ sở về điều kiện cơ sở, trang thiết bị dụng cụ; người trực
tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quy trình sản xuất, chế biến; vận chuyển
và bảo quản thực phẩm; nguồn gốc, xuất xứ, hạn sử dụng của nguyên liệu, phụ gia
và thành phẩm thực phẩm; các quy định khác có liên quan đến cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm;
- Kiểm tra điều kiện bảo đảm
ATTP của cơ sở so với các quy định chung và các quy định cụ thể của các Bộ,
ngành gồm: Điều kiện cơ sở; Điều kiện trang thiết bị, dụng cụ; Điều kiện về con
người.
b4- Đối với thực phẩm nhập
khẩu:
Lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự
ưu tiên: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập
khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, sản phẩm/lô hàng
áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm
tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
b5- Đối với cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố:
- Kiểm tra hồ sơ hành chính,
pháp lý của cơ sở: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện ATTP (đối với cơ sở thuộc diện cấp giấy)/Bản cam kết bảo đảm về ATTP,
Giấy xác nhận kiến thức về ATTP. Giấy xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và của
người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
- Kiểm tra hồ sơ, tài liệu và
chấp hành của chủ cơ sở về điều kiện cơ sở, trang thiết bị dụng cụ; người trực
tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; quy trình sản xuất, chế biến; thực hành vệ
sinh ATTP của nhân viên; vận chuyển và bảo quản thực phẩm; nguồn nước; nguồn gốc
xuất xứ đối với thực phẩm và nguyên liệu dùng để sản xuất, chế biến thực phẩm;
lưu mẫu; các quy định khác có liên quan;
- Lấy mẫu thức ăn, nguyên liệu thực
phẩm để kiểm nghiệm trong trường hợp cần thiết.
3. Xử lý vi phạm:
Thông qua công tác hậu kiểm,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về ATTP, không để thực phẩm không bảo đảm
ATTP, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường. Kết hợp với
hậu kiểm, tuyên truyền quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định về
ATTP theo Điều 317 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017, các Nghị định của
Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính về ATTP và các lĩnh vực quản lý nhà nước
có liên quan.
Các cơ quan có thẩm quyền áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung, có biện pháp xử lý quyết liệt, như: Đình chỉ hoạt
động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về ATTP; tịch thu tang vật,
tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về ATTP; áp dụng thu hồi
các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền; công bố công khai cơ sở vi phạm
trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
4. Công tác báo cáo:
a. Các Sở: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và UBND các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo kết quả hậu kiểm của ngành, đơn vị, địa phương mình cho UBND
tỉnh (thông qua Sở Y tế, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh về
ATTP) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về ATTP và các
Bộ Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
b. Thời gian báo cáo:
- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày
25/6/2018.
- Báo cáo năm 2018: Trước ngày
25/12/2018.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Nguồn kinh phí phục vụ
công tác hậu kiểm về ATTP nêu tại Kế hoạch này được ngân sách nhà nước bảo đảm
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và huy động từ các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
2. Các sở, ngành, đơn vị
cấp tỉnh chủ động sử dụng kinh phí đã được bố trí trong dự toán ngân sách năm
2018 để triển khai thực hiện Kế hoạch này; trường hợp cần bổ sung kinh phí thì
gửi nhu cầu kinh phí cho Sở Tài chính để thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
3. UBND các huyện, thị
xã, thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
4. Các đơn vị, địa
phương chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Các Sở: Y tế, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a. Sở Y tế: Xây dựng
Kế hoạch hậu kiểm về ATTP thuộc phạm vi quản lý; chỉ đạo Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm, Thanh tra Sở phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển
khai tổ chức triển khai thực hiện hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản
công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm
các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II và nhóm cơ sở quy định tại các Khoản
8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
b. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Xây dựng Kế hoạch hậu kiểm về ATTP thuộc phạm vi quản
lý; chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Chi cục Thú y,
Chi cục Bảo vệ thực vật, Thanh tra Sở phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu,
lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm, nhóm sản phẩm tại Phụ lục III và nhóm cơ sở
quy định tại các Khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
c. Sở Công Thương: Xây
dựng Kế hoạch hậu kiểm về ATTP thuộc phạm vi quản lý; chỉ đạo Chi cục Quản lý
thị trường, Thanh tra Sở phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực
hiện hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lấy mẫu
kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục IV và nhóm cơ sở quy định tại
các Khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
d. UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Chủ động tổ chức triển khai thực hiện hậu kiểm về tự
công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu,
quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm trên địa bàn quản lý;
hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố theo phân công,
phân cấp quản lý. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này đúng theo mục tiêu, yêu cầu đề ra.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo
liên ngành tỉnh về ATTP, Thủ trưởng các sở, ban, ngành: Theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo mục tiêu,
yêu cầu đề ra.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các hội đoàn thể: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động, tích cực phối hợp với các Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công Thương tổ chức triển khai Kế hoạch này; tổ chức giám sát việc
tuyên truyền, thực thi pháp luật về ATTP; tham gia giám sát thực hiện cam kết bảo
đảm ATTP của các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm;
tuyên truyền cho người dân tẩy chay các cơ sở thực phẩm không đảm bảo vệ sinh,
các sản phẩm thực phẩm ô nhiễm, biến chất, đồng thời tố cáo các hành vi vi phạm
các quy định của pháp luật.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các hội
đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.