Quyết định 21/2021/QĐ-UBND về Quy định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu | 21/2021/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/02/2021 |
Ngày có hiệu lực | 10/03/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Tường Văn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2021/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 25 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Thực hiện Quy định số 2225-QĐ/TU ngày 06/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; Quy định số 2138-QĐ/TU ngày 06/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về luân chuyển cán bộ;
Căn cứ Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 03/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người quản lý doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 04/TTr-SNV ngày 13/01/2021 và Báo cáo thẩm định số 271/BC-STP ngày 12/10/2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2021.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI, TỪ
CHỨC, THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Quy định này quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý diện ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và diện các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các hội có tính chất đặc thù (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2021/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 25 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Thực hiện Quy định số 2225-QĐ/TU ngày 06/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; Quy định số 2138-QĐ/TU ngày 06/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về luân chuyển cán bộ;
Căn cứ Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 03/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người quản lý doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 04/TTr-SNV ngày 13/01/2021 và Báo cáo thẩm định số 271/BC-STP ngày 12/10/2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2021.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI, TỪ
CHỨC, THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Quy định này quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý diện ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và diện các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các hội có tính chất đặc thù (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý.
1. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường cao đẳng thuộc tỉnh.
2. Chi cục trưởng, trưởng ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực thuộc sở; cấp trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành, gồm: hiệu trưởng các Trường Trung học phổ thông; giám đốc các bệnh viện, Trung tâm và tương đương (sau đây gọi tắt là cấp trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành).
3. Cấp phó Chi cục, ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực thuộc sở; cấp phó đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành.
4. Cấp trưởng, cấp phó phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành.
5. Cấp trưởng, cấp phó phòng và tương đương thuộc đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành (Chi cục, ban thực hiện chức năng quản lý đơn vị trực thuộc các sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành).
6. Cấp trưởng, cấp phó phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
7. Cấp trưởng, cấp phó đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
8. Cấp trưởng, cấp phó phòng, đơn vị và tương đương thuộc phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “bổ nhiệm” là việc công chức, viên chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật.
2. “Bổ nhiệm lần đầu” là việc công chức, viên chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý mới cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm.
3. “Bổ nhiệm lại” là việc công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được quyết định tiếp tục giữ chức vụ đang đảm nhiệm khi hết thời hạn bổ nhiệm.
4. “Luân chuyển” là việc công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
5. “Điều động” là việc công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ phòng, ban, cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở phòng, ban, cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
6. “Biệt phái” là việc công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
7. “Miễn nhiệm” là việc công chức, viên chức được thôi giữ chức vụ khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
8. “Từ chức” là việc công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
9. “Thôi giữ chức vụ” là việc viên chức quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
10. “Công chức, viên chức giữ chức vụ không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp” là việc công chức, viên chức không giữ một chức vụ cấp trưởng liên tục từ 08 năm trở lên ở cùng một phòng, đơn vị.
11. “Người địa phương” là người sinh ra, lớn lên và trưởng thành ở địa phương đó hoặc là người đã học tập, công tác từ 20 năm trở lên ở địa phương đó.
1. Cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định bảo đảm dân chủ trên cơ sở phát huy đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của từng thành viên, nhất là của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Phải xuất phát từ yêu cầu, vị trí việc làm, số lượng cấp phó theo quy định, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; căn cứ vào phẩm chất, đạo đức, năng lực, sở trường của công chức, viên chức, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý và quy hoạch cán bộ theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, quy định của Tỉnh ủy và các quy định nêu tại quy định này.
3. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thì cũng có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, chấp nhận đơn từ chức, đơn xin thôi giữ chức vụ của công chức, viên chức lãnh đạo quản lý.
5. Đối với một số chức vụ đặc thù, việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, miễn nhiệm, từ chức đã được quy định tại các văn bản pháp luật khác thì phải áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
Điều 5. Trách nhiệm và thẩm quyền bổ nhiệm
1. Người đứng đầu, các thành viên trong cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm đề xuất nhân sự và nhận xét, đánh giá đối với nhân sự được đề xuất.
2. Tập thể cấp ủy, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thảo luận, nhận xét, đánh giá, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Cá nhân, tập thể đề xuất bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về ý kiến đề xuất, nhận xét, đánh giá, kết luận tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác, ưu, khuyết điểm đối với nhân sự được đề xuất bổ nhiệm và ý kiến đề xuất quy hoạch, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bố trí và sử dụng công chức, viên chức.
4. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, đề xuất nhân sự theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
5. Tập thể lãnh đạo, người đứng đầu quyết định bổ nhiệm chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình; lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về công tác cán bộ.
6. Công chức, viên chức được đề xuất, xem xét bổ nhiệm phải chịu trách nhiệm việc kê khai lý lịch, hồ sơ cá nhân, kê khai tài sản, thu nhập của mình, giải trình các nội dung liên quan.
7. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và tập thể lãnh đạo có ý kiến khác nhau thì cần báo cáo đầy đủ lên cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trường hợp tập thể lãnh đạo giới thiệu 02 người có số phiếu ngang nhau thì chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để quyết định bổ nhiệm hoặc trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
8. Thẩm quyền bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý về công tác cán bộ.
1. Trường hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm thông qua hình thức thi tuyển:
Thực hiện theo Quy chế thí điểm thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng của ban Thường vụ Tỉnh ủy, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các trường hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm không thông qua hình thức thi tuyển:
Việc thực hiện quy trình bổ nhiệm không thông qua hình thức thi tuyển được quy định trong Quy định này chỉ áp dụng đối với:
2.1. Trường hợp không thuộc diện thí điểm thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý theo các quy định, quy chế, chỉ đạo của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.2. Các trường hợp thuộc diện thí điểm thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép (bằng văn bản) thực hiện quy trình bổ nhiệm không thông qua hình thức thi tuyển.
1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm (60 tháng), tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực.
2. Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ dưới 05 năm áp dụng đối với một số chức vụ đặc thù theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành.
4. Đối với trường hợp được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương với chức vụ cũ thì thời hạn giữ chức vụ được tính từ ngày quyết định điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới có hiệu lực.
Điều 8. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
1. Bảo đảm đầy đủ tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước và quy định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; không vi phạm quy định về những điều đảng viên, công chức, viên chức không được làm.
2. Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương trở lên nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; cụ thể:
2.1. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này: hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường Cao đẳng thuộc tỉnh;
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các chức danh quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này: Cấp trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành;
2.3. Tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định (sau khi thống nhất với cấp ủy cùng cấp) và chịu trách nhiệm với quyết định của mình: Các chức danh còn lại thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân, bản kê khai tài sản, thu nhập đầy đủ, rõ ràng và được cơ quan chức năng có thẩm quyền thẩm định, xác minh.
4. Điều kiện về độ tuổi bổ nhiệm:
4.1. Công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm (60 tháng) công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này;
4.2. Công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ;
4.3. Công chức, viên chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm 4.1 khoản này;
4.4. Công chức, viên chức đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, sau một thời gian công tác nếu được xem xét để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thì điều kiện về tuổi bổ nhiệm được thực hiện theo quy định tại điểm 4.1 khoản này.
5. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật công chức quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm
1. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm phải thực hiện theo đúng Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Tỉnh ủy và áp dụng theo quy định tại Phụ lục số 1, số 2, số 3, số 4 kèm theo Quy định này (đối với các chức danh quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 2 Quy định này).
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm đối với chức danh quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 2 Quy định này: Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành quy chế, quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm bảo theo đúng Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định khác có liên quan.
2. Khi cần thiết, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm gặp, trao đổi ý kiến hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ gặp, trao đổi ý kiến với nhân sự trước khi quyết định.
Điều 10. Bổ nhiệm trong trường hợp khác
bổ nhiệm trong trường hợp khác được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 47 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 47 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Bổ nhiệm trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức:
1.1. Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà chức vụ công chức, viên chức đang giữ ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ tương đương hoặc cao hơn chức vụ công chức, viên chức dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mới hoặc trường hợp đổi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tập thể lãnh đạo và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mới trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chuyển đổi chức vụ theo vị trí việc làm mới tương ứng.
1.2. Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà chức vụ công chức, viên chức đang giữ ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ thấp hơn chức vụ công chức, viên chức dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác.
2. Cơ quan cấp trên trực tiếp chủ trì thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với các trường hợp sau:
2.1. Bổ nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mới được thành lập.
2.2. Trường hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một lãnh đạo là người đứng đầu hoặc là cấp phó của người đứng đầu.
2.3. Trường hợp thực hiện quy trình bổ nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị mất đoàn kết, nhiều người vi phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy trình bổ nhiệm sẽ thiếu khách quan;
2.4. Trường hợp vì thiên tai, tai nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không còn người lãnh đạo, quản lý.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa kiện toàn người đứng đầu, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm việc giao quyền hoặc giao phụ trách cơ quan, tổ chức, đơn vị cho đến khi bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thời gian giao quyền, giao phụ trách không tính vào thời gian giữ chức vụ khi được bổ nhiệm.
1. Hồ sơ nhân sự bổ nhiệm phải được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:
1.1. Tờ trình về việc bổ nhiệm do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm) hoặc do người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định).
1.2. Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
1.3. Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng (Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ Nội vụ (đối với công chức); theo mẫu HS02-VC/BNV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 (đối với viên chức) hoặc theo mẫu 2C/TCTW-98 của ban Tổ chức Trung ương).
1.4. Bản tự kiểm điểm 03 năm công tác gần nhất.
1.5. Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất.
1.6. Văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc cấp ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm.
1.7. Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú.
1.8. Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị.
1.9. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định.
1.10. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục - đào tạo nước ngoài cấp hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định (bộ giáo dục và Đào tạo chứng nhận).
1.11. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
1.12. Quyết định tuyển dụng, tiếp nhận công chức, bổ nhiệm ngạch công chức (đối với chức danh công chức lãnh đạo, quản lý); Quyết định tuyển dụng, tiếp nhận viên chức, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức (đối với chức danh viên chức lãnh đạo, quản lý); Quyết định bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện tại (nếu có).
1.13. Bản Đề án công tác (đối với nhân sự bổ nhiệm bằng hình thức thi tuyển và bằng hình thức bảo vệ đề án công tác, lấy phiếu tín nhiệm từ nguồn nhân sự tại chỗ, trong quy hoạch).
2. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có người được xem xét đề nghị bổ nhiệm chịu trách nhiệm lập hồ sơ trình bổ nhiệm. Trường hợp do cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn ngoài cơ quan, tổ chức đơn vị thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm. Người được xem xét bổ nhiệm có trách nhiệm kê khai, hoàn thiện hồ sơ cá nhân theo yêu cầu của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
BỔ NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI GIAN GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc, yêu cầu thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP và Điều 49 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và các nội dung cụ thể sau:
1. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để cơ quan, tổ chức, đơn vị và công chức, viên chức biết.
2. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
3. Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc.
4. Trường hợp công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.
5. Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
5.1. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
5.2. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;
5.3. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
6. Những công chức, viên chức sau khi được bổ nhiệm vì những lý do cụ thể như: sức khỏe không bảo đảm, uy tín giảm sút, không phù hợp với điều kiện làm việc, sinh hoạt; không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước... thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề xuất và cấp có thẩm quyền cần xem xét, thay thế kịp thời, không chờ hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm.
7. Việc bổ nhiệm lại được tiến hành từng bước, phù hợp quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và yêu cầu của từng lĩnh vực, từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm ổn định và hiệu quả thiết thực.
Điều 13. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm bổ nhiệm lại; đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
4. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
5. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
6. Có uy tín, tín nhiệm trong tập thể lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, tổ chức, đơn vị (thể hiện qua kết quả lấy phiếu tín nhiệm).
7. Không bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau:
7.1. Trong thời gian giữ chức vụ có 02 năm không liên tiếp được phân loại đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
7.2. Công chức, viên chức được đánh giá có năng lực, nhưng tập thể bỏ phiếu đánh giá không còn đủ uy tín để lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị tại thời điểm đánh giá thì cũng không xem xét bổ nhiệm lại.
7.3. Không đủ sức khỏe để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ theo kết luận của cơ quan y tế, ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.
1. Cấp nào có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thì cấp đó thực hiện việc bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2. Việc bổ nhiệm lại đối với những công chức, viên chức tính đến tuổi nghỉ hưu không còn đủ thời gian công tác 05 năm, như sau:
2.1. Trường hợp còn từ 02 năm công tác trở lên, thì phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại theo quy định.
2.2. Trường hợp còn dưới 02 năm (24 tháng) công tác thì thực hiện quy trình kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu.
3. Công chức, viên chức không được bổ nhiệm lại được xem xét bố trí công tác khác.
Điều 15. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại
1. Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lập danh sách công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm, đối chiếu với quy định số lượng chức danh lãnh đạo, quản lý, quy hoạch cán bộ, tiêu chuẩn, điều kiện các chức danh dự kiến bổ nhiệm lại thống nhất trong tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị về phương án nhân sự bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại, xin ý kiến cấp ủy cùng cấp theo quy chế quản lý cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương thực hiện quy trình bổ nhiệm lại theo thẩm quyền quản lý.
2. Sau khi được cấp có thẩm quyền đồng ý chủ trương thực hiện quy trình bổ nhiệm lại, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đơn vị được ủy quyền thông báo cho công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ, gồm: (1) Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao về số lượng, chất lượng, hiệu quả công việc trong từng vị trí, thời gian công tác; (2) Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tinh thần học tập vươn lên, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ…; (3) Tự nhận phân loại theo bốn mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; Không hoàn thành nhiệm vụ; (4) Phương hướng công tác, đề xuất giải pháp tháo gỡ những vấn đề khó khăn, vướng mắc, những vấn đề mới thuộc chức trách, nhiệm vụ thực hiện trong nhiệm kỳ bổ nhiệm mới (nếu được cấp có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm lại).
3. Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt tham gia ý kiến và ghi phiếu giới thiệu tín nhiệm đối với nhân sự bổ nhiệm lại.
3.1. Thành phần: Thực hiện như quy định tại bước 4 quy trình bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3.2. Trình tự thực hiện: Công chức, viên chức được xem xét để bổ nhiệm lại báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ; hội nghị tham gia góp ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm bằng phiếu kín đối với công chức, viên chức được xem xét bổ nhiệm lại.
Biên bản hội nghị, biên bản kiểm phiếu được gửi lên cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này.
4. Tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thảo luận và biểu quyết nhân sự:
4.1. Thành phần: Thực hiện như quy định tại bước 5 quy trình bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4.2. Trình tự thực hiện:
Phân tích kết quả lấy phiếu ở hội nghị cán bộ chủ chốt. Công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu;
Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có);
Lấy ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại;
Tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại đối với công chức, viên chức (lập hồ sơ, trình ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này; trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định đối với các chức danh còn lại).
Điều 16. Quy trình, thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu
Quy trình, thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP và Điều 52 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và các nội dung cụ thể sau:
1. Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức, viên chức.
2. Công chức, viên chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ (nội dung như quy định tại khoản 2 Điều 15 quy định này), gửi cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thảo luận, xem xét, nếu công chức, viên chức còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín.
Nhân sự được đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức, viên chức (lập hồ sơ, trình ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 2 quy định này; trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định đối với các chức danh còn lại).
Điều 17. Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại phải được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:
1.1. Tờ trình về việc bổ nhiệm lại do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm) hoặc do người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định).
1.2. Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm lại và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
1.3. Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng (Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ Nội vụ (đối với công chức); theo mẫu HS02-VC/BNV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 (đối với viên chức) hoặc theo mẫu 2C/TCTW-98 của ban Tổ chức Trung ương).
1.4. Bản tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ.
1.5. Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, về năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ.
1.6. Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú.
1.7. Văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc cấp ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại.
1.8. Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị.
1.9. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định.
1.10. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục - đào tạo nước ngoài cấp hoặc cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam theo quy định (bộ giáo dục và Đào tạo chứng nhận).
1.11. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
1.12. Quyết định tuyển dụng, tiếp nhận công chức, bổ nhiệm ngạch công chức (đối với chức danh công chức lãnh đạo, quản lý); quyết định tuyển dụng, tiếp nhận viên chức, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức (đối với chức danh viên chức lãnh đạo, quản lý); quyết định bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý hiện tại.
2. Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu phải được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:
2.1. Tờ trình về việc đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết định) hoặc do người đứng đầu cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định).
2.2. Biên bản họp và kết quả kiểm phiếu đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.3. Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai theo mẫu quy định, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu khổ 4x6, chụp trong thời gian không quá 06 tháng (Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ Nội vụ (đối với công chức); theo mẫu HS02-VC/BNV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2019/TT-BNV ngày 01/6/2019 (đối với viên chức) hoặc theo mẫu 2C/TCTW-98 của ban Tổ chức Trung ương).
2.4. Bản tự nhận xét đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ.
2.5. Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị;
2.6. Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia đình cư trú.
2.7. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định.
2.8. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
3. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có người được xem xét đề nghị bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu chịu trách nhiệm lập hồ sơ trình bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu. Người được xem xét bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu có trách nhiệm kê khai, hoàn thiện hồ sơ cá nhân theo yêu cầu của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 18. Quan điểm, nguyên tắc luân chuyển
1. Công tác luân chuyển công chức, viên chức phải đặt dưới sự lãnh đạo thường xuyên, trực tiếp, toàn diện của các cấp ủy, tổ chức đảng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo và người đứng đầu; giải quyết tốt mối quan hệ giữa luân chuyển với ổn định và xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên sâu; vừa coi trọng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác, vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng, rèn luyện công chức, viên chức, chuẩn bị đội ngũ công chức, viên chức kế cận.
2. Luân chuyển công chức, viên chức phải bảo đảm tổng thể, đồng bộ, liên thông, thường xuyên, liên tục, có luân chuyển dọc, luân chuyển ngang giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn hệ thống chính trị; phải gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sắp xếp, bố trí, sử dụng công chức, viên chức.
3. Bố trí cân đối, hài hòa giữa luân chuyển công chức, viên chức với việc phát triển nguồn công chức, viên chức tại chỗ. Nói chung, chỉ luân chuyển công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, không luân chuyển công chức, viên chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ (trừ trường hợp đặc biệt trong một thời gian nhất định nhằm mục đích tăng cường nhân lực cho cơ sở, cho lĩnh vực hoặc địa bàn cần thiết).
Không điều động về tỉnh, về địa phương hoặc địa phương này sang địa phương khác những công chức, viên chức đang bị kỷ luật, năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển vọng phát triển.
4. Công chức, viên chức luân chuyển phải là công chức, viên chức trẻ, trong quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn, có triển vọng phát triển; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực công tác tốt; quan tâm lựa chọn, phát hiện, bồi dưỡng công chức, viên chức trẻ có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, có bản lĩnh, có năng lực nổi trội, được đào tạo cơ bản.
5. Việc luân chuyển công chức, viên chức phải có kế hoạch cụ thể và có lộ trình từng bước thực hiện; có cơ chế, chính sách đồng bộ, thống nhất để tạo môi trường, điều kiện cho công chức, viên chức luân chuyển phát huy năng lực, sở trường, chuyên môn, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn; đồng thời, có quy định quản lý, giám sát đối với công chức, viên chức luân chuyển.
6. Việc xem xét, bố trí công chức, viên chức sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tiễn; kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm cá nhân của công chức, viên chức được luân chuyển và nhận xét, đánh giá công chức, viên chức.
Điều 19. Phạm vi, đối tượng, chức danh luân chuyển
1. Phạm vi
1.1. Luân chuyển từ tỉnh về địa phương và ngược lại; địa phương này sang địa phương khác; luân chuyển từ địa phương (cấp huyện) về cơ sở (cấp xã) và ngược lại; luân chuyển giữa các cơ quan, đơn vị khối đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
1.2. Việc bố trí, sắp xếp công chức, viên chức không thuộc phạm vi trên không được coi là diện công chức, viên chức luân chuyển.
2. Đối tượng
2.1. Công chức, viên chức trẻ, có năng lực, triển vọng, trong quy hoạch của địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị.
2.2. Công chức, viên chức được luân chuyển để thực hiện chủ trương bố trí công chức, viên chức không phải là người địa phương và công chức, viên chức không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, cơ quan, đơn vị, cụ thể: Công chức, viên chức lãnh đạo cấp trưởng các ngành thanh tra, tài chính cấp huyện. Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Chức danh bố trí luân chuyển
3.1. Đối với công chức, viên chức luân chuyển để thực hiện chủ trương không phải là người địa phương và công chức, viên chức đã giữ chức vụ cấp trưởng hai nhiệm kỳ liên tiếp khi luân chuyển chủ yếu bố trí làm cấp trưởng.
3.2. Đối với công chức, viên chức trẻ luân chuyển để đào tạo, rèn luyện chủ yếu bố trí làm cấp phó.
3.3. Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 20. tiêu chuẩn, điều kiện
1. Tiêu chuẩn
1.1. Có lập trường, tư tưởng, chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực và triển vọng phát triển, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; về cơ bản đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của chức danh luân chuyển theo quy định.
1.2. Về sức khỏe: Phải có đủ sức khỏe để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Điều kiện
2.1. Được quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn chức vụ hiện giữ.
2.2. Về độ tuổi: Còn thời gian công tác ít nhất 02 nhiệm kỳ (10 năm) tính từ thời điểm luân chuyển; công chức, viên chức luân chuyển để bố trí không phải người địa phương, không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp phải đủ thời gian công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ (05 năm). Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 21. Thẩm quyền, trách nhiệm
1. Thẩm quyền: Thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
2. Trách nhiệm
2.1. Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển công chức, viên chức: Lãnh đạo xây dựng kế hoạch luân chuyển công chức, viên chức; thực hiện quy trình, thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; quản lý, đánh giá, nhận xét, bố trí, phân công công tác đối với công chức, viên chức sau luân chuyển; sơ kết, tổng kết công tác luân chuyển công chức, viên chức.
2.2. Cơ quan, đơn vị, địa phương có công chức, viên chức luân chuyển (gọi tắt là cơ quan nơi đi): Nhận xét, đánh giá, đề xuất công chức, viên chức luân chuyển; phối hợp với cơ quan liên quan quản lý, giám sát và giữ mối liên hệ thường xuyên với công chức, viên chức luân chuyển; có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí hoặc đề xuất bố trí công tác đối với công chức, viên chức sau luân chuyển.
2.3. Cơ quan, đơn vị, địa phương được tiếp nhận công chức, viên chức luân chuyển (gọi tắt là cơ quan nơi đến): Chấp hành nghiêm quyết định về luân chuyển công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm bố trí công tác, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để công chức, viên chức luân chuyển phát huy năng lực, sở trường; quản lý, đánh giá công chức, viên chức; phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá, nhận xét đối với công chức, viên chức luân chuyển, đề xuất hướng bố trí, sử dụng công chức, viên chức sau luân chuyển.
2.4. Công chức, viên chức luân chuyển: Chấp hành nghiêm các quy định, quy chế, phân công của cấp có thẩm quyền, cơ quan nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn luyện, nỗ lực, cố gắng, phát huy năng lực, sở trường để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; chịu sự kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý; giữ mối liên hệ với cơ quan nơi đi, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.5. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển công chức, viên chức xây dựng kế hoạch luân chuyển, nhận xét, đánh giá, đề xuất bố trí, sắp xếp công chức, viên chức trước và sau luân chuyển; tham mưu sơ kết, tổng kết về công tác luân chuyển công chức, viên chức.
2.6. Các cơ quan liên quan: Tham gia thẩm định nhân sự luân chuyển theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác kiểm tra, giám sát và tham gia ý kiến trong việc bố trí, sắp xếp công chức, viên chức sau luân chuyển.
Điều 22. Kế hoạch, quy trình, hồ sơ công chức, viên chức luân chuyển
1. Kế hoạch
1.1. Căn cứ quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của công chức, viên chức, cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển công chức, viên chức xây dựng kế hoạch luân chuyển công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý. Kế hoạch luân chuyển gồm những nội dung sau:
Nhu cầu, vị trí luân chuyển;
Hình thức luân chuyển;
Địa bàn luân chuyển;
Thời hạn luân chuyển;
Cơ chế, chính sách cần thiết bảo đảm thực hiện;
Dự kiến phương án bố trí công chức, viên chức sau luân chuyển;
Thời gian bắt đầu thực hiện kế hoạch luân chuyển.
1.2. Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, lập danh sách công chức, viên chức luân chuyển và nêu biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng trường hợp và thực hiện luân chuyển.
2. Quy trình
2.1. Bước 1: Đề xuất chủ trương
Căn cứ vào nhu cầu luân chuyển công chức, viên chức, cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của địa phương, cơ quan, đơn vị; xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương.
2.2. Bước 2: Đề xuất nhân sự luân chuyển
Căn cứ vào chủ trương của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ thông báo để các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất nhân sự luân chuyển.
2.3. Bước 3: Chuẩn bị nhân sự luân chuyển
Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, đơn vị; rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển.
Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, đề xuất công chức, viên chức luân chuyển có trách nhiệm nhận xét, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác và uy tín; quá trình công tác và ưu, khuyết điểm của người được đề xuất luân chuyển; có kết luận về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Đảng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển công chức, viên chức.
2.4. Bước 4: Trao đổi với các cơ quan liên quan, công chức, viên chức được dự kiến luân chuyển
Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với nơi đi, nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định của các cơ quan liên quan và trao đổi với nhân sự dự kiến luân chuyển.
Tổ chức gặp gỡ nhân sự được luân chuyển để quán triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; đồng thời, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với nhân sự luân chuyển.
2.5. Bước 5: Tổ chức thực hiện luân chuyển
Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển.
Cơ quan có thẩm quyền lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định (công bố quyết định, chỉ đạo bầu cử và các công việc cần thiết khác).
Phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện luân chuyển của công chức, viên chức luân chuyển.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan phân công, bố trí và thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức sau khi luân chuyển.
3. Hồ sơ công chức, viên chức luân chuyển: Thực hiện như hồ sơ bổ nhiệm công chức, viên chức quy định tại Điều 11 quy định này.
Điều 23. Thời gian luân chuyển
Ít nhất là 03 năm (36 tháng) đối với một lần luân chuyển, một chức danh (trừ chức danh kiêm nhiệm). Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 24. Nhận xét, đánh giá đối với công chức, viên chức luân chuyển
1. Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi có công chức, viên chức luân chuyển đến tiến hành nhận xét, đánh giá công chức, viên chức luân chuyển theo các tiêu chí quy định; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Nhận xét, đánh giá khi hết thời gian luân chuyển
2.1. Công chức, viên chức luân chuyển tự kiểm điểm về quá trình công tác trong thời gian luân chuyển.
2.2. Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi có công chức, viên chức luân chuyển đến nhận xét, đánh giá công chức, viên chức luân chuyển trong thời gian công tác tại địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.3. Cấp có thẩm quyền quyết định luân chuyển nhận xét, đánh giá về công chức, viên chức luân chuyển.
3. Cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về nhận xét, đánh giá và kết luận của mình đối với công chức, viên chức luân chuyển.
Điều 25. Nguyên tắc bố trí công chức, viên chức sau luân chuyển
1. Việc xem xét, bố trí, phân công công chức, viên chức sau luân chuyển phải căn cứ kế hoạch luân chuyển, yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan nơi đến gắn với trách nhiệm cá nhân của công chức, viên chức luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh giá công chức, viên chức.
2. Công chức, viên chức sau khi luân chuyển được xem xét bố trí giữ chức vụ cũ, chức vụ tương đương, chức vụ cao hơn hoặc thấp hơn chức vụ trước khi luân chuyển trên cơ sở kết quả công tác trong thời gian luân chuyển và năng lực, trình độ của công chức, viên chức.
Điều 26. Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức luân chuyển
1. Công chức, viên chức luân chuyển được hưởng lương, phụ cấp và chế độ chính sách theo quy định. Trường hợp vị trí công tác mới có phụ cấp chức vụ thấp hơn chức vụ hiện đang đảm nhiệm, thì công chức luân chuyển được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Công chức, viên chức luân chuyển đến làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Công chức, viên chức luân chuyển được hưởng các chính sách về bố trí nhà ở công vụ, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí và các chính sách khác (nếu có).
4. Công chức, viên chức luân chuyển có thành tích đặc biệt xuất sắc (có sáng kiến, sản phẩm công tác cụ thể và có hiệu quả thiết thực được cấp có thẩm quyền công nhận) được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của pháp luật; được ưu tiên khi xem xét bố trí công tác sau luân chuyển.
Điều 27. Kiểm tra và xử lý vi phạm
Cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra công tác luân chuyển công chức, viên chức theo quy định; đề xuất khen thưởng, biểu dương đối với những nơi làm tốt và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 28. Mục đích, yêu cầu của việc điều động, biệt phái công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
Việc điều động, biệt phái công chức, viên chức phải căn cứ vào yêu cầu công tác, nhiệm vụ chính trị, quy hoạch công chức, viên chức nhằm sử dụng có hiệu quả và tạo sự đồng bộ trong đội ngũ công chức, viên chức; khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ trong từng ngành, từng địa phương, từng tổ chức; đồng thời bảo đảm sự ổn định và phát triển của đội ngũ công chức, viên chức.
1. Đối tượng: Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được điều động, biệt phái do yêu cầu công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Phạm vi: Điều động, biệt phái công chức, viên chức giữa các phòng, ban, cơ quan, sở, ban, ngành từ tỉnh đến cơ sở; giữa các địa phương từ cấp huyện đến cấp xã.
3. Thẩm quyền: Thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 30. Quy trình điều động, biệt phái công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
1. Điều động
1.1. Căn cứ quy hoạch chức danh lãnh đạo quản lý, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức xây dựng kế hoạch, biện pháp điều động công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thực hiện.
1.2. Quy trình điều động thực hiện tương tự việc bổ nhiệm công chức, viên chức từ nguồn nhân sự nơi khác nêu tại mục 4 Phụ lục số 1, mục 4 Phụ lục số 2, mục 3 Phụ lục số 3, mục 3 Phụ lục số 4 của quy định này.
1.3. Trước khi quyết định điều động công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức cần gặp gỡ công chức, viên chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc điều động để nghe công chức, viên chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Biệt phái
2.1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức nơi công chức, viên chức công tác và nơi được cử đến biệt phái có văn bản trao đổi, thống nhất ý kiến;
2.2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý.
2.3. Trước khi quyết định biệt phái công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức cần gặp gỡ công chức, viên chức nêu rõ mục đích, sự cần thiết của việc biệt phái để nghe công chức, viên chức đề xuất ý kiến trước khi quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân công chức, viên chức phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động, biệt phái công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền.
Điều 32. Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức được điều động, biệt phái
1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức, viên chức được điều động, biệt phái, sớm ổn định công tác và sinh hoạt.
2. Công chức, viên chức được điều động, biệt phái được hưởng quyền lợi quy định tại Điều 28 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 36 Luật Viên chức.
1. Hồ sơ điều động, bổ nhiệm: Thực hiện như hồ sơ bổ nhiệm công chức, viên chức quy định tại Điều 11 quy định này.
2. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có người được xem xét đề nghị điều động chịu trách nhiệm lập hồ sơ trình điều động. Trường hợp do cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận và cơ quan đang quản lý người được xem xét điều động hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Người được xem xét điều động có trách nhiệm kê khai, hoàn thiện hồ sơ cá nhân theo yêu cầu của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ.
TỪ CHỨC, THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM
Điều 34. Từ chức, thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
Từ chức, thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP và Điều 54 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Việc xem xét từ chức đối với công chức lãnh đạo, quản lý, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
1.1. Tự nguyện, chủ động xin thôi giữ chức vụ.
1.2. Do công chức tự nhận thấy không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vị trí công tác không phù hợp.
1.3. Do viên chức không đủ sức khỏe, hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
1.4. Vì các lý do chính đáng khác của công chức, viên chức.
2. Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được từ chức, thôi giữ chức vụ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
2.1. Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu từ chức ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước.
2.2. Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của Đảng và pháp luật.
3. Quy trình xem xét cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ:
3.1. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị từ chức của công chức, đơn xin thôi giữ chức vụ quản lý của viên chức, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác phải trao đổi với công chức có đơn đề nghị từ chức, viên chức có đơn đề nghị thôi giữ chức vụ. Trường hợp công chức, viên chức rút đơn thì dừng việc xem xét; trường hợp công chức, viên chức không rút đơn thì cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
3.2. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định để công chức từ chức, viên chức thôi giữ chức vụ quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
4. Khi đơn từ chức, đơn xin thôi giữ chức vụ quản lý chưa được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý thì công chức có đơn từ chức, viên chức có đơn xin thôi giữ chức vụ quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 35. Miễn nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
Miễn nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP và Điều 55 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
1.1. Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
1.2. Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế.
1.3. Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm.
1.4. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ.
1.5. Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.
2. Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý:
2.1. Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức hoặc cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
2.2. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức, viên chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
3. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bố trí công tác phù hợp; công chức, viên chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp công chức, viên chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Hồ sơ xem xét cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm
1. Tờ trình của cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ.
2. Các văn bản có liên quan: Quyết định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, đơn đề nghị của công chức, viên chức.
3. biên bản hội nghị và biên bản kiểm phiếu.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm: Chỉ đạo việc phổ biến, quán triệt và thực hiện quy định này trong sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phù hợp với yêu cầu đặc thù của ngành, lĩnh vực công tác, vị trí, chức danh khi thực hiện trình tự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm: Tổng hợp, thẩm định và đề xuất, báo cáo ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phương án nhân sự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, biệt phái, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm các trường hợp thuộc thẩm quyền quản lý hoặc cho ý kiến của ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy định này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, sửa đổi, bổ sung để phù hợp và đúng quy định của pháp luật hiện hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH BỔ NHIỆM CHỨC DANH HIỆU TRƯỞNG, PHÓ HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG THUỘC TỈNH KHÔNG THÔNG QUA HÌNH THỨC THI TUYỂN
(Kèm theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 25/02/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
1. Xin chủ trương bổ nhiệm
Căn cứ vào nhu cầu công tác, quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý, tập thể lãnh đạo trường Cao đẳng thống nhất về chủ trương với Cấp ủy cùng cấp và báo cáo, xin ý kiến bằng văn bản để ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) họp bàn thống nhất về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm.
2. Sở Nội vụ thẩm định
Sở Nội vụ rà soát quy hoạch của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị bổ nhiệm; khảo sát nguồn nhân sự trong quy hoạch; báo cáo ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương.
3. Đối với nguồn nhân sự tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
Sau khi có ý kiến của ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý chủ trương, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm thực hiện quy trình lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu nhân sự và bảo vệ đề án công tác từ nguồn nhân sự quy hoạch tại chỗ (tại trường Cao đẳng) để bổ nhiệm, kiện toàn chức danh lãnh đạo quản lý. Sở Nội vụ tham dự các hội nghị đảm bảo khách quan, đúng quy định và không thuộc thành phần đại biểu bỏ phiếu tín nhiệm giới thiệu nhân sự.
3.1. Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy
Trên cơ sở chủ trương của ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu nhiệm vụ và nguồn nhân sự trong quy hoạch; người đứng đầu và cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị chuẩn bị nội dung trình hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thành phần: hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, ban Chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) trường Cao đẳng.
- Nội dung: Hội nghị thảo luận, thống nhất đề xuất về tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự, đánh giá nguồn nhân sự trong quy hoạch để đưa ra hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng.
Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.
3.2. Bước 2: Hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng
- Thành phần: hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, ban Chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) trường Cao đẳng; trưởng các phòng, khoa và tương đương; trưởng các đoàn thể thuộc trường. hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
- Nội dung: Thông báo nội dung thảo luận hội nghị bước 1; hội nghị thảo luận và thống nhất về tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
3.3. Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy
- Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
- Nội dung: Tập thể lãnh đạo và cấp ủy trường căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của cán bộ; thảo luận kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2 và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu giới thiệu cao nhất trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn; nếu không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do ban Tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Trường hợp kết quả giới thiệu không tập trung, khác với kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì báo cáo, giải trình rõ với ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
- Sau khi có kết quả lấy phiếu tín nhiệm, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện từ bước 1 đến bước 3 và đề nghị thành lập hội đồng thẩm định đề án công tác; hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm theo quy định. Sở Nội vụ phối hợp với lãnh đạo trường thống nhất định hướng về nội dung đề án công tác trình xin ý kiến Chủ tịch hội đồng và thông báo cho nhân sự được lựa chọn.
3.4. Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt
(1) Hội nghị thẩm định đề án công tác (được tổ chức sau ít nhất 10 ngày kể từ ngày thông báo nội dung đề án công tác cho nhân sự đề nghị bổ nhiệm)
- Thành phần:
+ Thành viên hội đồng thẩm định đề án công tác.
+ Cán bộ chủ chốt của trường (cùng dự): Tập thể lãnh đạo, ban Chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) trường Cao đẳng; trưởng, phó các phòng, khoa, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trường và tương đương; trưởng các đoàn thể thuộc trường; chuyên viên chính và tương đương trở lên. Đối với trường có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể viên chức, người lao động trong biên chế làm việc thường xuyên tại trường.
- Nội dung:
+ Quán triệt tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự đề nghị bổ nhiệm, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhân sự và chủ trương của ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Thông báo kết quả nhân sự do tập thể lãnh đạo, cấp ủy trường giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển và dự kiến phân công công tác đối với cán bộ.
+ Nhân sự trình bày đề án công tác, thời gian không quá 30 phút.
+ Hội đồng thẩm định và đại biểu dự hội nghị nêu câu hỏi, chất vấn nhân sự trình bày đề án công tác. Nhân sự trả lời câu hỏi, thời gian trả lời mỗi câu không quá 05 phút.
+ Các thành viên hội đồng thẩm định đề án công tác, kiểm phiếu và niêm phong phiếu tại chỗ. Phương thức đánh giá chất lượng đề án bằng phiếu theo các mức độ A, B, C, D.
Sau khi Sở Nội vụ chủ trì tham mưu tổ chức Hội nghị thẩm định đề án công tác đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm, trường Cao đẳng tiếp tục thực hiện bước 4 quy trình giới thiệu nhân sự.
(2) Hội nghị cán bộ chủ chốt
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban Chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) trường Cao đẳng; trưởng, phó các phòng, khoa, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trường và tương đương; trưởng các đoàn thể thuộc trường; chuyên viên chính và tương đương trở lên. Đối với trường có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể viên chức, người lao động trong biên chế làm việc thường xuyên tại trường. hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
- Nội dung: Lập tổ kiểm phiếu, thành phần gồm công chức của Sở Nội vụ và viên chức của trường (đại diện lãnh đạo, cấp ủy và đoàn thể của trường). Đại biểu ghi phiếu (có thể ký hoặc không phải ký tên), bỏ phiếu; thông báo số lượng phiếu phát ra, thu về tại hội nghị; lập biên bản kết quả kiểm phiếu, niêm phong phiếu tại chỗ.
Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do ban Tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm và chất lượng đề án công tác là một nội dung quan trọng để xem xét, đánh giá bổ nhiệm đối với nhân sự được giới thiệu.
3.5. Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự
- Thành phần: hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường Cao đẳng. Trường hợp tập thể lãnh đạo trường chỉ có 01 người thì thành phần gồm: Lãnh đạo, ban Chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) trường.
- Nội dung: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc cấp ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc lựa chọn: Người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau (bằng văn bản) để ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Căn cứ kết quả biểu quyết, trường Cao đẳng phối hợp với Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ, báo cáo ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
4. Đối với nguồn nhân sự từ cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
4.1. Trường hợp nhân sự do trường Cao đẳng đề xuất thì sau khi có ý kiến của ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý chủ trương, tập thể lãnh đạo trường thảo luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:
Gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ đang công tác; cấp ủy nơi cán bộ cư trú; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch; đề nghị cấp ủy có thẩm quyền thẩm định, kết luận tiêu chuẩn chính trị cán bộ.
Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo trường đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Căn cứ kết quả biểu quyết, trường Cao đẳng phối hợp với Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ, báo cáo ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
4.2. Trường hợp nhân sự do ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, tổ chức, đơn vị thì Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành các bước tiếp theo để đề xuất nhân sự:
Gặp nhân sự dự kiến điều động, bổ nhiệm trao đổi về yêu cầu, nhiệm vụ công tác.
Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác; tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm về dự kiến điều động, bổ nhiệm. Lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo, cấp ủy nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác; cấp ủy nơi cán bộ cư trú; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch; đề nghị cấp ủy có thẩm quyền thẩm định, kết luận tiêu chuẩn chính trị cán bộ.
Lập hồ sơ nhân sự đề nghị ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4.3. Trường hợp nhân sự dự kiến bổ nhiệm chưa được tập thể lãnh đạo cơ quan nơi đang công tác hoặc cơ quan có nhu cầu bổ nhiệm nhất trí, Sở Nội vụ tổng hợp các ý kiến, báo cáo ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Nhân sự điều động, bổ nhiệm từ cơ quan, tổ chức, đơn vị khác đến không phải trình bày đề án công tác.
5. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thẩm định đề án công tác
5.1. Thành phần: hội đồng thẩm định đề án công tác có 05 hoặc 07 người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm:
- Chủ tịch hội đồng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Chủ tịch hội đồng: Lãnh đạo Sở Nội vụ.
- Các thành viên: Lãnh đạo sở, ngành liên quan lĩnh vực đào tạo nhà trường; lãnh đạo nhà trường; đại diện cấp ủy, ban Chấp hành Công đoàn nhà trường. Chỉ định một công chức của Sở Nội vụ làm Thư ký.
5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá chất lượng đề án công tác; chất vấn nhân sự dự kiến bổ nhiệm để làm rõ các nội dung trong đề án; bỏ phiếu đánh giá chất lượng của từng đề án theo mức độ A, B, C, D trong đó đề án công tác đạt theo các mức: A là tốt, B là khá, C là trung bình, D là không đạt./.
QUY TRÌNH BỔ NHIỆM CHỨC DANH CẤP TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH KHÔNG THÔNG QUA HÌNH THỨC THI TUYỂN
(Kèm theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 25/02/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
1. Xin chủ trương bổ nhiệm
Căn cứ vào nhu cầu công tác, quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý, tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành thống nhất về chủ trương với Cấp ủy cùng cấp và báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) bằng văn bản về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được dự kiến bổ nhiệm.
- Đối với nguồn nhân sự tại đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành: sở, ban, ngành báo cáo rõ nguồn quy hoạch chức danh dự kiến bổ nhiệm; danh sách nhân sự đủ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm.
- Đối với nguồn nhân sự tại khối văn phòng sở, ban, ngành và từ cơ quan, tổ chức, đơn vị khác: Sở, ban, ngành báo cáo rõ nhân sự cụ thể đủ tiêu chuẩn, điều kiện, được quy hoạch chức danh tương đương chức danh dự kiến bổ nhiệm.
2. Sở Nội vụ thẩm định
Sở Nội vụ nghiên cứu, thẩm định và báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với nguồn nhân sự tại đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành
3.1. Đối với chức danh cấp trưởng đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành trừ cấp trưởng đơn vị trực thuộc Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý chủ trương, sở, ban, ngành có nhu cầu bổ nhiệm cấp trưởng đơn vị trực thuộc thực hiện quy trình lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu nhân sự và bảo vệ đề án công tác từ nguồn nhân sự quy hoạch tại chỗ (tại đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành) để bổ nhiệm, kiện toàn chức danh lãnh đạo quản lý.
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy
Trên cơ sở chủ trương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu nhiệm vụ và nguồn nhân sự trong quy hoạch; người đứng đầu và cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành chuẩn bị nội dung trình hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban Chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) sở, ban, ngành.
- Nội dung: hội nghị thảo luận, thống nhất đề xuất về tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự, đánh giá nguồn nhân sự trong quy hoạch để đưa ra hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng.
Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.
b) Bước 2: Tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban Chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) sở, ban, ngành; trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành và tương đương; trưởng các đoàn thể thuộc sở, ban, ngành. hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
- Nội dung: Thông báo nội dung thảo luận hội nghị bước 1; hội nghị thảo luận và thống nhất về tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của sở, ban, ngành. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy
- Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
- Nội dung: Tập thể lãnh đạo và cấp ủy sở, ban, ngành căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của cán bộ; thảo luận kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2 và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu giới thiệu cao nhất trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn; nếu không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Trường hợp kết quả giới thiệu không tập trung, khác với kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì báo cáo, giải trình rõ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
- Sau khi có kết quả lấy phiếu tín nhiệm, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành thực hiện một số nội dung sau: (1) báo cáo Thủ trưởng sở, ban, ngành kết quả thực hiện từ bước 1 đến bước 3 và đề nghị thành lập hội đồng thẩm định đề án công tác; (2) Lập, hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm theo quy định; (3) Phối hợp tham mưu định hướng về nội dung đề án công tác trình xin ý kiến Chủ tịch hội đồng và thông báo cho nhân sự được lựa chọn.
d) Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt
(1) Hội nghị thẩm định đề án công tác (được tổ chức sau ít nhất 10 ngày kể từ ngày thông báo nội dung đề án công tác cho nhân sự đề nghị bổ nhiệm)
- Thành phần:
+ Thành viên hội đồng thẩm định đề án công tác.
+ Cán bộ chủ chốt của sở, ban, ngành (cùng dự): Tập thể lãnh đạo, ban Chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) sở, ban, ngành; trưởng các đoàn thể thuộc sở, ban, ngành; trưởng, phó các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành và tương đương; chuyên viên chính và tương đương trở lên. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong biên chế làm việc thường xuyên tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Nội dung:
+ Quán triệt tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự đề nghị bổ nhiệm, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhân sự và chủ trương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Thông báo kết quả nhân sự do tập thể lãnh đạo, cấp ủy Sở, ban, ngành giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển và dự kiến phân công công tác đối với cán bộ.
+ Nhân sự trình bày đề án công tác, thời gian không quá 30 phút.
+ Hội đồng thẩm định và đại biểu dự hội nghị nêu câu hỏi, chất vấn nhân sự trình bày đề án công tác. Nhân sự trả lời câu hỏi, thời gian trả lời mỗi câu không quá 05 phút.
+ Các thành viên hội đồng thẩm định đề án công tác, kiểm phiếu và niêm phong phiếu tại chỗ. Phương thức đánh giá chất lượng đề án bằng phiếu theo các mức độ A, B, C, D.
Sau khi tổ chức Hội nghị thẩm định đề án công tác đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm, Sở, ban, ngành tiếp tục thực hiện bước 4 quy trình giới thiệu nhân sự.
(2) Hội nghị cán bộ chủ chốt
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) sở, ban, ngành; trưởng các đoàn thể thuộc sở, ban, ngành; trưởng, phó các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành và tương đương; chuyên viên chính và tương đương trở lên. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong biên chế làm việc thường xuyên tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
- Nội dung: Lập tổ kiểm phiếu gồm 03 hoặc 05 người. Đại biểu ghi phiếu (có thể ký hoặc không phải ký tên), bỏ phiếu; thông báo số lượng phiếu phát ra, thu về tại hội nghị; lập biên bản kết quả kiểm phiếu, niêm phong phiếu tại chỗ.
Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
Kết quả lấy phiếu tín nhiệm và chất lượng đề án công tác là một nội dung quan trọng để xem xét, đánh giá bổ nhiệm đối với nhân sự được giới thiệu.
đ) Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành.
- Nội dung: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị, ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc cấp ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); Tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc lựa chọn: Người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do Thủ trưởng sở, ban, ngành giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm, đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau (bằng văn bản) để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Căn cứ kết quả biểu quyết, sở, ban, ngành phối hợp với Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
3.2. Đối với chức danh cấp trưởng đơn vị trực thuộc Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
Sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý chủ trương, Thủ trưởng sở, ban, ngành có nhu cầu bổ nhiệm cấp trưởng đơn vị trực thuộc giao cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của Sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với đơn vị trực thuộc thực hiện quy trình lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu nhân sự và bảo vệ đề án công tác từ nguồn nhân sự quy hoạch tại chỗ (tại đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành) để bổ nhiệm, kiện toàn chức danh lãnh đạo quản lý. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của Sở, ban, ngành tham dự các hội nghị đảm bảo khách quan, đúng quy định và không thuộc thành phần đại biểu bỏ phiếu tín nhiệm giới thiệu nhân sự.
a) Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị trực thuộc
Trên cơ sở chủ trương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu nhiệm vụ và nguồn nhân sự trong quy hoạch; cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của Sở, ban, ngành hướng dẫn đơn vị trực thuộc chuẩn bị nội dung họp hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị trực thuộc.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) đơn vị trực thuộc.
- Nội dung: hội nghị thảo luận, thống nhất đề xuất về tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự, đánh giá nguồn nhân sự trong quy hoạch để đưa ra hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng.
Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.
b) Bước 2: Tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) đơn vị trực thuộc; trưởng các phòng, khoa, tổ bộ môn và tương đương; trưởng các đoàn thể thuộc đơn vị trực thuộc. hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
- Nội dung: Thông báo nội dung thảo luận hội nghị bước 1; hội nghị thảo luận và thống nhất về tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
c) Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị trực thuộc
- Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
- Nội dung: Tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị trực thuộc căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của cán bộ; thảo luận kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2 và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu giới thiệu cao nhất trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn; nếu không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Trường hợp kết quả giới thiệu không tập trung, khác với kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì báo cáo, giải trình rõ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
- Sau khi có kết quả lấy phiếu tín nhiệm, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành thực hiện một số nội dung sau: (1) báo cáo Thủ trưởng Sở, ban, ngành kết quả thực hiện từ bước 1 đến bước 3 và đề nghị thành lập hội đồng thẩm định đề án công tác; (2) Lập, hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm theo quy định; (3) Phối hợp tham mưu định hướng về nội dung đề án công tác trình xin ý kiến Chủ tịch hội đồng và thông báo cho nhân sự được lựa chọn.
d) Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt
(1) Hội nghị thẩm định đề án công tác (được tổ chức sau ít nhất 10 ngày kể từ ngày thông báo nội dung đề án công tác cho nhân sự đề nghị bổ nhiệm)
- Thành phần:
+ Thành viên hội đồng thẩm định đề án công tác.
+ Cán bộ chủ chốt của đơn vị trực thuộc (cùng dự): Tập thể lãnh đạo, ban chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) đơn vị trực thuộc; trưởng, phó các phòng, khoa, tổ bộ môn và tương đương; trưởng các đoàn thể thuộc đơn vị trực thuộc; chuyên viên chính và tương đương trở lên. Đối với đơn vị có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong biên chế làm việc thường xuyên tại đơn vị.
- Nội dung:
+ Quán triệt tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự đề nghị bổ nhiệm, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhân sự và chủ trương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Thông báo kết quả nhân sự do tập thể lãnh đạo, cấp ủy đơn vị trực thuộc giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển và dự kiến phân công công tác đối với cán bộ.
+ Nhân sự trình bày đề án công tác, thời gian không quá 30 phút.
+ Hội đồng thẩm định và đại biểu dự hội nghị nêu câu hỏi, chất vấn nhân sự trình bày đề án công tác. Nhân sự trả lời câu hỏi, thời gian trả lời mỗi câu không quá 05 phút.
+ Các thành viên hội đồng thẩm định đề án công tác, kiểm phiếu và niêm phong phiếu tại chỗ. Phương thức đánh giá chất lượng đề án bằng phiếu theo các mức độ A, B, C, D.
Sau khi tổ chức Hội nghị thẩm định đề án công tác đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm, Sở, ban, ngành tiếp tục thực hiện bước 4 quy trình giới thiệu nhân sự.
(2) Hội nghị cán bộ chủ chốt
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban Chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) đơn vị trực thuộc; trưởng, phó các phòng, khoa, tổ bộ môn và tương đương; trưởng các đoàn thể thuộc đơn vị trực thuộc; chuyên viên chính và tương đương trở lên. Đối với đơn vị có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong biên chế làm việc thường xuyên tại đơn vị. hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
- Nội dung: Lập tổ kiểm phiếu gồm 03 hoặc 05 người. Đại biểu ghi phiếu (có thể ký hoặc không phải ký tên), bỏ phiếu; thông báo số lượng phiếu phát ra, thu về tại hội nghị; lập biên bản kết quả kiểm phiếu, niêm phong phiếu tại chỗ.
Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
Kết quả lấy phiếu tín nhiệm và chất lượng đề án công tác là một nội dung quan trọng để xem xét, đánh giá bổ nhiệm đối với nhân sự được giới thiệu.
đ) Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị trực thuộc. Trường hợp tập thể lãnh đạo đơn vị trực thuộc chỉ có 01 người thì thành phần gồm: Lãnh đạo, ban chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) đơn vị trực thuộc.
- Nội dung: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị, ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc cấp ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc lựa chọn: Người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn giới thiệu bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì tập thể lãnh đạo đơn vị trực thuộc báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau (bằng văn bản) và có thể đề xuất nhân sự cụ thể để tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành xem xét, quyết định.
Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
e) Tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành thảo luận, biểu quyết nhân sự
Sau khi kết thúc quy trình thực hiện tại đơn vị trực thuộc, đơn vị trực thuộc hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của Sở, ban, ngành để báo cáo tại hội nghị tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành.
- Nội dung: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị tại đơn vị trực thuộc, ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc lựa chọn: Người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo Sở, ban, ngành giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do Thủ trưởng sở, ban, ngành giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm, đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau (bằng văn bản) để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Căn cứ kết quả biểu quyết, sở, ban, ngành phối hợp với Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
4. Đối với nguồn nhân sự từ khối văn phòng sở, ban, ngành hoặc từ cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
4.1. Trường hợp nhân sự do sở, ban, ngành đề xuất thì sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý chủ trương, lãnh đạo sở, ban, ngành thảo luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:
Gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ đang công tác; cấp ủy nơi cán bộ cư trú; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch; đề nghị cấp ủy có thẩm quyền thẩm định, kết luận tiêu chuẩn chính trị cán bộ.
Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì Thủ trưởng sở, ban, ngành quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Căn cứ kết quả biểu quyết, sở, ban, ngành lập hồ sơ nhân sự đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) xem xét, quyết định.
4.2. Trường hợp nhân sự do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn nhân sự ngoài đơn vị thì Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành các bước tiếp theo để đề xuất nhân sự:
Gặp nhân sự dự kiến điều động, bổ nhiệm trao đổi về yêu cầu, nhiệm vụ công tác.
Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác; tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm về dự kiến điều động, bổ nhiệm. Lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo, cấp ủy nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác; cấp ủy nơi cán bộ cư trú; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch; đề nghị cấp ủy có thẩm quyền thẩm định, kết luận tiêu chuẩn chính trị cán bộ.
Lập hồ sơ nhân sự đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4.3. Trường hợp nhân sự dự kiến bổ nhiệm chưa được tập thể lãnh đạo cơ quan nơi đang công tác hoặc cơ quan có nhu cầu bổ nhiệm nhất trí, Sở Nội vụ tổng hợp các ý kiến, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Nhân sự điều động, bổ nhiệm từ cơ quan, tổ chức, đơn vị khác đến không phải trình bày đề án công tác.
5. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thẩm định đề án công tác
5.1. Thành phần: hội đồng thẩm định đề án công tác có 05 hoặc 07 người do Thủ trưởng sở, ban, ngành quyết định thành lập, gồm:
- Chủ tịch hội đồng: Thủ trưởng sở, ban, ngành (hoặc ủy quyền cấp phó).
- Phó Chủ tịch hội đồng: Lãnh đạo cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành.
- Các thành viên khác do Thủ trưởng sở, ban, ngành quyết định.
5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá chất lượng đề án công tác; chất vấn nhân sự dự kiến bổ nhiệm để làm rõ các nội dung trong Đề án; bỏ phiếu đánh giá chất lượng của từng đề án theo mức độ A, B, C, D trong đó đề án công tác đạt theo các mức: A là tốt, B là khá, C là trung bình, D là không đạt./.
QUY TRÌNH BỔ NHIỆM CHỨC DANH CẤP PHÓ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC
THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH KHÔNG THÔNG QUA HÌNH THỨC THI TUYỂN
(Kèm theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 25/02/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
1. Quyết định chủ trương bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu công tác, quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý, Thủ trưởng sở, ban, ngành chỉ đạo cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành xây dựng đề án nhân sự về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn nhân sự... của đơn vị trực thuộc dự kiến bổ nhiệm công chức (viên chức) lãnh đạo, quản lý báo cáo tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành xem xét, thống nhất chủ trương với cấp ủy cùng cấp (bằng văn bản).
2. Đối với nguồn nhân sự tại đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành
Sau khi có chủ trương của tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành và cấp ủy cùng cấp, Thủ trưởng sở, ban, ngành giao cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với đơn vị trực thuộc thực hiện quy trình lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu nhân sự và bảo vệ đề án công tác từ nguồn nhân sự quy hoạch tại chỗ (tại đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành) để bổ nhiệm, kiện toàn chức danh lãnh đạo quản lý. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành tham dự các hội nghị đảm bảo khách quan, đúng quy định và không thuộc thành phần đại biểu bỏ phiếu tín nhiệm giới thiệu nhân sự.
2.1. Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị trực thuộc
Trên cơ sở chủ trương của tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành và cấp ủy cùng cấp, yêu cầu nhiệm vụ và nguồn nhân sự trong quy hoạch; cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành hướng dẫn đơn vị trực thuộc chuẩn bị nội dung họp hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị trực thuộc.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) đơn vị trực thuộc.
- Nội dung: hội nghị thảo luận, thống nhất đề xuất về tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự, đánh giá nguồn nhân sự trong quy hoạch để đưa ra hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng.
Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.
2.2. Bước 2: Tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban Chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) đơn vị trực thuộc; trưởng các phòng, khoa, tổ bộ môn và tương đương; trưởng các đoàn thể thuộc đơn vị trực thuộc. hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
- Nội dung: Thông báo nội dung thảo luận hội nghị bước 1; hội nghị thảo luận và thống nhất về tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
2.3. Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị trực thuộc
- Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
- Nội dung: Tập thể lãnh đạo và cấp ủy đơn vị trực thuộc căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của cán bộ; thảo luận kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2 và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu giới thiệu cao nhất trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn; nếu không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Trường hợp kết quả giới thiệu không tập trung, khác với kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì báo cáo, giải trình rõ với tập thể lãnh đạo Sở, ban, ngành xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
- Sau khi có kết quả lấy phiếu tín nhiệm, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của Sở, ban, ngành thực hiện một số nội dung sau: (1) báo cáo Thủ trưởng Sở, ban, ngành kết quả thực hiện từ bước 1 đến bước 3 và đề nghị thành lập hội đồng thẩm định đề án công tác; (2) Lập, hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm theo quy định; (3) Phối hợp tham mưu định hướng về nội dung đề án công tác trình xin ý kiến Chủ tịch hội đồng và thông báo cho nhân sự được lựa chọn.
2.4. Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt
(1) Hội nghị thẩm định đề án công tác (được tổ chức sau ít nhất 10 ngày kể từ ngày thông báo nội dung đề án công tác cho nhân sự đề nghị bổ nhiệm)
- Thành phần:
+ Thành viên hội đồng thẩm định đề án công tác.
+ Cán bộ chủ chốt của đơn vị trực thuộc (cùng dự): Tập thể lãnh đạo, ban Chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) đơn vị trực thuộc; trưởng, phó các phòng, khoa, tổ bộ môn và tương đương; trưởng các đoàn thể thuộc đơn vị trực thuộc; chuyên viên chính và tương đương trở lên. Đối với đơn vị có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành (ví dụ phòng Công chứng trực thuộc Sở Tư pháp...), thành phần tham dự gồm toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong biên chế làm việc thường xuyên tại đơn vị.
- Nội dung:
+ Quán triệt tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự đề nghị bổ nhiệm, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhân sự và chủ trương của tập thể lãnh đạo và cấp ủy Sở, ban, ngành.
+ Thông báo kết quả nhân sự do tập thể lãnh đạo, cấp ủy đơn vị trực thuộc giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển và dự kiến phân công công tác đối với cán bộ.
+ Nhân sự trình bày đề án công tác, thời gian không quá 30 phút.
+ Hội đồng thẩm định và đại biểu dự hội nghị nêu câu hỏi, chất vấn nhân sự trình bày đề án công tác. Nhân sự trả lời câu hỏi, thời gian trả lời mỗi câu không quá 05 phút.
+ Các thành viên hội đồng thẩm định đề án công tác, kiểm phiếu và niêm phong phiếu tại chỗ. Phương thức đánh giá chất lượng đề án bằng phiếu theo các mức độ A, B, C, D.
Sau khi tổ chức Hội nghị thẩm định đề án công tác đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm, sở, ban, ngành tiếp tục thực hiện bước 4 quy trình giới thiệu nhân sự.
(2) Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) đơn vị trực thuộc; trưởng, phó các phòng, khoa, tổ bộ môn và tương đương; trưởng các đoàn thể thuộc đơn vị trực thuộc; chuyên viên chính và tương đương trở lên. Đối với đơn vị có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành (ví dụ phòng Công chứng trực thuộc Sở Tư pháp...), thành phần tham dự gồm toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong biên chế làm việc thường xuyên tại đơn vị. hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
- Nội dung: Lập tổ kiểm phiếu gồm 03 hoặc 05 người. Đại biểu ghi phiếu (có thể ký hoặc không phải ký tên), bỏ phiếu; thông báo số lượng phiếu phát ra, thu về tại hội nghị; lập biên bản kết quả kiểm phiếu, niêm phong phiếu tại chỗ
Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
Kết quả lấy phiếu tín nhiệm và chất lượng đề án công tác là một nội dung quan trọng để xem xét, đánh giá bổ nhiệm đối với nhân sự được giới thiệu.
2.5. Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo đơn vị trực thuộc. Trường hợp tập thể lãnh đạo đơn vị trực thuộc chỉ có 01 người thì thành phần gồm: Lãnh đạo, ban chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) đơn vị trực thuộc.
- Nội dung: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị, ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc cấp ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc lựa chọn: Người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn giới thiệu, bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm, đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau (bằng văn bản) để tập thể lãnh đạo Sở, ban, ngành xem xét, quyết định.
Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
2.6. Tập thể lãnh đạo Sở, ban, ngành thảo luận, biểu quyết nhân sự
Sau khi kết thúc quy trình thực hiện tại đơn vị trực thuộc, đơn vị trực thuộc hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của Sở, ban, ngành để báo cáo tại hội nghị tập thể lãnh đạo Sở, ban, ngành.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo Sở, ban, ngành.
- Nội dung: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị tại đơn vị trực thuộc, ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc lựa chọn: Người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo Sở, ban, ngành giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì Thủ trưởng sở, ban, ngành quyết định lựa chọn nhân sự để bổ nhiệm.
Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do ban Tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Căn cứ kết quả biểu quyết, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng sở, ban, ngành ban hành Quyết định bổ nhiệm cán bộ theo quy định.
3. Đối với nguồn nhân sự từ khối văn phòng sở, ban, ngành hoặc từ cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
Sau khi có chủ trương của tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành và cấp ủy cùng cấp; sở, ban, ngành (hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành) chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành các bước tiếp theo để đề xuất nhân sự:
3.1. Gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
3.2. Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ đang công tác; cấp ủy nơi cán bộ cư trú; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch; đề nghị cấp ủy có thẩm quyền thẩm định, kết luận tiêu chuẩn chính trị cán bộ.
3.3. Tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do Thủ trưởng sở, ban, ngành quyết định.
3.4. Lập hồ sơ nhân sự đề nghị Thủ trưởng sở, ban, ngành ban hành Quyết định bổ nhiệm cán bộ theo quy định.
Nhân sự điều động, bổ nhiệm từ cơ quan, tổ chức, đơn vị khác đến không phải trình bày đề án công tác.
4. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thẩm định đề án công tác
4.1. Thành phần: hội đồng thẩm định đề án công tác có 05 hoặc 07 người do Thủ trưởng sở, ban, ngành quyết định thành lập, gồm:
- Chủ tịch hội đồng: Thủ trưởng sở, ban, ngành (hoặc ủy quyền cấp phó).
- Thư ký hội đồng: Lãnh đạo cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của Sở, ban, ngành.
- Các thành viên khác do Thủ trưởng Sở, ban, ngành quyết định.
4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá chất lượng đề án công tác; chất vấn nhân sự dự kiến bổ nhiệm để làm rõ các nội dung trong Đề án; bỏ phiếu đánh giá chất lượng của từng đề án theo mức độ A, B, C, D trong đó đề án công tác đạt theo các mức: A là tốt, B là khá, C là trung bình, D là không đạt./.
QUY TRÌNH BỔ NHIỆM CHỨC DANH CẤP TRƯỞNG, CẤP PHÓ CỦA
PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH KHÔNG THÔNG QUA HÌNH THỨC THI TUYỂN
(Kèm theo Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 25/02/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
1. Quyết định chủ trương bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu công tác, quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý, Thủ trưởng sở, ban, ngành chỉ đạo cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành xây dựng đề án nhân sự về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, dự kiến phân công công tác, nguồn nhân sự... của phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành báo cáo tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành xem xét, thống nhất chủ trương với cấp ủy cùng cấp (bằng văn bản).
2. Đối với nguồn nhân sự tại khối văn phòng sở, ban, ngành
Sau khi có chủ trương của tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành và cấp ủy cùng cấp, Thủ trưởng sở, ban, ngành giao cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành tham mưu thực hiện quy trình lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu nhân sự và bảo vệ đề án công tác từ nguồn nhân sự quy hoạch tại (tại khối văn phòng sở, ban, ngành) chỗ để bổ nhiệm, kiện toàn chức danh lãnh đạo quản lý.
2.1. Bước 1: Hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy
Trên cơ sở chủ trương của tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành và cấp ủy cùng cấp, yêu cầu nhiệm vụ và nguồn nhân sự trong quy hoạch; cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành nội dung họp hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) sở, ban, ngành.
- Nội dung: hội nghị thảo luận, thống nhất đề xuất về tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự, đánh giá nguồn nhân sự trong quy hoạch để đưa ra hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng.
Kết quả thảo luận và đề xuất được ghi thành biên bản.
2.2. Bước 2: Tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng khối văn phòng
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) sở, ban, ngành; trưởng các phòng chuyên môn và tương đương; trưởng các đoàn thể thuộc sở, ban, ngành. hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
- Nội dung: Thông báo nội dung thảo luận hội nghị bước 1; hội nghị thảo luận và thống nhất về tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của Sở, ban, ngành. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
2.3. Bước 3: Hội nghị tập thể lãnh đạo và cấp ủy
- Thành phần: Thực hiện như quy định ở bước 1.
- Nội dung: Tập thể lãnh đạo và cấp ủy Sở, ban, ngành căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của cán bộ; thảo luận kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2 và giới thiệu nhân sự bằng phiếu.
- Nguyên tắc giới thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu giới thiệu cao nhất trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo giới thiệu thì được lựa chọn; nếu không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt.
Phiếu giới thiệu nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Trường hợp kết quả giới thiệu không tập trung, khác với kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2 thì tập thể lãnh đạo và Thủ trưởng sở, ban, ngành xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
- Sau khi có kết quả lấy phiếu tín nhiệm, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành thực hiện một số nội dung sau: (1) báo cáo Thủ trưởng sở, ban, ngành kết quả thực hiện từ bước 1 đến bước 3 và đề nghị thành lập hội đồng thẩm định đề án công tác; (2) Lập, hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm theo quy định; (3) Phối hợp tham mưu định hướng về nội dung đề án công tác trình xin ý kiến Chủ tịch hội đồng và thông báo cho nhân sự được lựa chọn.
2.4. Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt
(1) Hội nghị thẩm định đề án công tác (được tổ chức sau ít nhất 10 ngày kể từ ngày thông báo nội dung đề án công tác cho nhân sự đề nghị bổ nhiệm)
- Thành phần:
+ Thành viên hội đồng thẩm định đề án công tác.
+ Cán bộ chủ chốt khối văn phòng sở, ban, ngành mở rộng (cùng dự): Tập thể lãnh đạo, ban Chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) sở, ban, ngành; trưởng các đoàn thể thuộc sở, ban, ngành; trưởng, phó các phòng chuyên môn và tương đương thuộc sở, ban, ngành; chuyên viên chính và tương đương trở lên (khối văn phòng); công chức, viên chức của phòng có nhu cầu bổ nhiệm chức danh lãnh đạo quản lý. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong biên chế làm việc thường xuyên tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Nội dung:
+ Quán triệt tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, quy trình giới thiệu nhân sự đề nghị bổ nhiệm, yêu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhân sự và chủ trương của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Thông báo kết quả nhân sự do tập thể lãnh đạo, cấp ủy sở, ban, ngành giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển và dự kiến phân công công tác đối với cán bộ.
+ Nhân sự trình bày đề án công tác, thời gian không quá 30 phút.
+ Hội đồng thẩm định và đại biểu dự hội nghị nêu câu hỏi, chất vấn nhân sự trình bày đề án công tác. Nhân sự trả lời câu hỏi, thời gian trả lời mỗi câu không quá 05 phút.
+ Các thành viên hội đồng thẩm định đề án công tác, kiểm phiếu và niêm phong phiếu tại chỗ. Phương thức đánh giá chất lượng đề án bằng phiếu theo các mức độ A, B, C, D.
Sau khi tổ chức Hội nghị thẩm định đề án công tác đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm, Sở, ban, ngành tiếp tục thực hiện bước 4 quy trình giới thiệu nhân sự.
(2) Bước 4: Hội nghị cán bộ chủ chốt khối văn phòng mở rộng
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo, ban chấp hành Đảng bộ (hoặc Chi ủy) sở, ban, ngành; trưởng các đoàn thể thuộc sở, ban, ngành; trưởng, phó các phòng chuyên môn và tương đương thuộc sở, ban; chuyên viên chính và tương đương trở lên (khối văn phòng); công chức, viên chức của phòng có nhu cầu bổ nhiệm chức danh lãnh đạo quản lý. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần tham dự gồm toàn thể công chức, viên chức, người lao động trong biên chế làm việc thường xuyên tại cơ quan, tổ chức, đơn vị. hội nghị phải có tối thiểu 2/3 số người được triệu tập tham dự.
- Nội dung: Lập tổ kiểm phiếu gồm 03 hoặc 05 người. Đại biểu ghi phiếu (có thể ký hoặc không phải ký tên), bỏ phiếu; thông báo số lượng phiếu phát ra, thu về tại hội nghị; lập biên bản kết quả kiểm phiếu, niêm phong phiếu tại chỗ.
Phiếu lấy ý kiến tín nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này.
Kết quả lấy phiếu tín nhiệm và chất lượng đề án công tác là một nội dung quan trọng để xem xét, đánh giá bổ nhiệm đối với nhân sự được giới thiệu.
2.5. Bước 5: Hội nghị tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết nhân sự
- Thành phần: Tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành.
- Nội dung: Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị, ý kiến bằng văn bản của ban thường vụ đảng ủy hoặc cấp ủy cơ quan (những nơi không có ban thường vụ) về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc lựa chọn: Người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành giới thiệu thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì Thủ trưởng sở, ban, ngành quyết định lựa chọn nhân sự để bổ nhiệm.
Phiếu biểu quyết nhân sự bổ nhiệm do ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kết quả kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị này.
Căn cứ kết quả biểu quyết, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Thủ trưởng sở, ban, ngành ban hành Quyết định bổ nhiệm cán bộ theo quy định.
3. Đối với nguồn nhân sự từ đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành hoặc từ cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
Sau khi có chủ trương của tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành và cấp ủy cùng cấp, sở, ban, ngành (hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành) chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành các bước tiếp theo để đề xuất nhân sự:
3.1. Gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
3.2. Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ đang công tác; cấp ủy nơi cán bộ cư trú; nghiên cứu hồ sơ, xác minh lý lịch; đề nghị cấp ủy có thẩm quyền thẩm định, kết luận tiêu chuẩn chính trị cán bộ.
3.3. Tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do Thủ trưởng sở, ban, ngành quyết định.
3.4. Lập hồ sơ nhân sự đề nghị Thủ trưởng sở, ban, ngành ban hành Quyết định bổ nhiệm cán bộ theo quy định.
Nhân sự điều động, bổ nhiệm từ cơ quan, tổ chức, đơn vị khác đến không phải trình bày đề án công tác.
4. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng thẩm định đề án công tác
4.1. Thành phần: hội đồng thẩm định đề án công tác có 05 hoặc 07 người do Thủ trưởng sở, ban, ngành quyết định thành lập, gồm:
- Chủ tịch hội đồng: Thủ trưởng sở, ban, ngành (hoặc ủy quyền cấp phó).
- Thư ký hội đồng: Lãnh đạo cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của sở, ban, ngành.
- Các thành viên khác do Thủ trưởng sở, ban, ngành quyết định.
4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá chất lượng đề án công tác; chất vấn nhân sự dự kiến bổ nhiệm để làm rõ các nội dung trong Đề án; bỏ phiếu đánh giá chất lượng của từng đề án theo mức độ A, B, C, D trong đó đề án công tác đạt theo các mức: A là tốt, B là khá, C là trung bình, D là không đạt./.