ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2016/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày
06 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC
NGOÀI CƯ TRÚ VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Điều 142 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày
06/8/2015 của Chính Phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ
trình số 55/TT-CAT-PA72 ngày 26/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động tại tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17
tháng 4 năm 2016.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công
an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thà nh phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra VB – Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch , các PCT UBND tỉnh;
- Báo Gia Lai; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, NV.
|
TM . ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ
TRÚ VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện của các Sở,
ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động tại tỉnh.
2. Quy định trách nhiệm của
các tổ chức, doanh nghiệp, các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh có người nước
ngoài hoạt động, cư trú.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành;
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện);
3. Các tổ chức, doanh nghiệp,
các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh có người nước ngoài hoạt động, cư trú.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, văn bản
pháp luật của Việt nam có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
2. Thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan.
3. Bảo đảm chất lượng, hiệu
quả công tác và thời gian phối hợp.
4. Giữ vững nguyên tắc, lề lối
làm việc, đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
5. Mọi thông tin, tài liệu
trao đổi và nội dung phối hợp phải tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ
quan liên quan.
Điều 4.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp
liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ
kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra,
kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật và UBND tỉnh.
6. Các hình thức khác.
Chương
II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5.
Phối hợp quản lý các đoàn cá nhân, tổ chức nước ngoài vào làm việc, tham dự, tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế, nghiên cứu khoa học, đoàn thuộc các tổ chức
quốc tế, tổ chức phi chính phủ, chuyên gia, tình nguyện viên, đoàn phóng viên
báo chí truyền hình nước ngoài
1. Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh:
a) Thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho khách nước ngoài đến hoạt động. Trong trường
hợp xét thấy đối tượng phức tạp và nội dung làm việc liên quan đến nhiều ngành,
địa phương, Văn phòng UBND tỉnh lấy ý kiến của Công an tỉnh, cơ quan chức năng
liên quan để đề xuất UBND tỉnh về việc cho phép hay không cho phép đoàn vào làm
việc.
b) Đối với đoàn khách nước
ngoài đến làm việc với UBND tỉnh: Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan để xây dựng kế hoạch đón tiếp, nội dung làm việc với đoàn.
c) Phối hợp với các đơn vị
liên quan để nắm tình hình, trao đổi với Công an tỉnh trong đề xuất UBND tỉnh xử
lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh trong tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các vấn đề liên quan để đảm bảo an
ninh trật tự địa phương, nắm tình hình xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật
Việt Nam.
b) Trao đổi, thông báo cho
các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện các chủ trương, biện pháp thực hiện công tác
quản lí cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại địa bàn.
c) Đối với các đoàn khách nước
ngoài làm việc với UBND tỉnh, Công an tỉnh chỉ đạo đơn vị chức năng trực thuộc
triển khai các biện pháp công tác đảm bảo an ninh trật tự địa phương, an toàn
cho khách trong thời gian làm việc tại tỉnh.
3. Trách nhiệm của UBND cấp
huyện:
Phối hợp với các đơn vị chức
năng quản lý chặt chẽ khách nước ngoài làm việc tại địa bàn mình quản lý; chỉ đạo
UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc nắm tình hình hoạt động,
cư trú của khách nước ngoài tại địa bàn để kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự địa phương.
4. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp chủ trì đón tiếp, làm việc với người nước
ngoài:
a) Thực hiện việc đón tiếp
làm việc với khách nước ngoài sau khi có văn bản đồng ý của UBND tỉnh; phối hợp
với Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và cơ quan chức năng liên quan để quản lý
người nước ngoài hoạt động theo đúng nội dung, chương trình được UBND tỉnh cho
phép; thực hiện báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh sau 03 ngày làm việc
khi kết thúc đợt làm việc với đoàn.
b) Riêng đối với doanh nghiệp
địa phương và các đơn vị, doanh nghiệp Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh,
khi đón tiếp khách nước ngoài đến làm việc tại trụ sở phải có văn bản báo cáo
trước 03 ngày làm việc gửi UBND tỉnh, Công an tỉnh, UBND cấp huyện để phối hợp
quản lý. Trong trường hợp hướng dẫn khách đi thực địa tại các địa bàn phải có
văn bản xin phép UBND tỉnh, đồng thời thực hiện đúng quy định tại Điểm a, Khoản
4 Điều này.
Điều 6.
Phối hợp quản lý lao động nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp trên địa bàn
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ
quan chức năng liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện Nghị định
số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Bộ Luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Điều 7.
Phối hợp quản lý khách du lịch là người nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Văn
hóa, Thể Thao và Du lịch:
a) Chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch,
khu du lịch và cơ sở lưu trú du lịch.
b) Phối hợp với Công an tỉnh
hướng dẫn các cơ sở lưu trú du lịch thực hiện khai báo tạm trú của người nước
ngoài và xử lý các vấn đề phức tạp nảy sinh liên quan đến an ninh trật tự đối với
khách du lịch nước ngoài.
c) Định kỳ báo cáo số liệu
khách du lịch nước ngoài về UBND tỉnh, Công an tỉnh tổng hợp, theo dõi.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành liên quan nắm số liệu, tình hình hoạt động của khách du lịch nước
ngoài trên địa bàn tỉnh, kịp thời xử lý các trường hợp khách d u lịch nước
ngoài vi phạm pháp luật.
b) Phối hợp, thông báo cho Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị liên quan việc chấp hành quy định pháp
luật của các cơ sở lưu trú du lịch, kiến nghị các biện pháp quản lý, xử lý các
cơ sở lưu trú du lịch vi phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
Phối hợp với các đơn vị chức
năng quản lý hoạt động của khách du lịch nước ngoài; chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn tổ chức thực hiện việc nắm tình hình hoạt động của các cơ sở lưu trú
và quản lý việc cư trú, hoạt động của người nước ngoài ở địa phương để kịp thời
ngăn chặn khách du lịch hoạt động trái với mục đích nhập cảnh làm ảnh hưởng đến
an ninh trật tự địa phương.
4. Trách nhiệm của cơ sở lưu
trú, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế:
a) Chấp hành nghiêm túc các
qui định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam.
b) Thực hiện cung cấp thông tin,
thống kê báo cáo cho các cơ quan chức năng tình hình liên quan đến khách du lịch
nước ngoài; phối hợp kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam
khi có yêu cầu.
Điều 8.
Phối hợp quản lý khách nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng
Công an tỉnh chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thực hiện quản lý cư trú, hoạt động của
người nước ngoài khi thăm thân, giải quyết việc riêng tại địa bàn theo đúng qui
định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 9.
Phối hợp quản lý cư trú của người nước ngoài tại tỉnh
Công an tỉnh là cơ quan chủ
trì thực hiện quản lý cư trú của người nước ngoài tại địa bàn tỉnh; có trách
nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện đúng quy định pháp luật hiện
hành.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh để quản lý việc cư trú
của người nước ngoài ở địa phương.
Điều
10. Phối hợp kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Công an tỉnh chủ trì phối
hợp Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp,
tổ chức sử dụng lao động nước ngoài.
3. Trong trường hợp cần thiết,
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thống nhất
kế hoạch kiểm tra các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện quy định của
pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại địa
bàn tỉnh.
4. Việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại địa
bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều
11. Phối hợp xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú của
người nước ngoài tại tỉnh
1. Công an tỉnh chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh trong việc xử lý
các trường hợp vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý
ngành, lĩnh vực, địa bàn nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì trao đổi,
phản ánh kịp thời về Công an tỉnh để phối hợp xử lý.
3. Công an tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kịp thời thông báo cho các
cơ quan liên quan và UBND cấp huyện về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam để chủ động phối hợp phòng ngừa, phát hiện, xử lý.
Điều
12. Phối hợp trong phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Công an tỉnh chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và
các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. UBND cấp huyện chỉ đạo
đơn vị chức năng phối hợp với Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh - Công an tỉnh phổ
biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tại địa phương.
Điều
13. Chế độ báo cáo, thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện và người nước ngoài cư trú tại địa bàn
1. Công an tỉnh chủ trì, phối
hợp cơ quan liên quan thực hiện thống kê về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh và gửi số liệu thống kê cho Cơ quan
Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an theo quy định.
2. Định kỳ sáu tháng, trước
ngày 15/6 và hàng năm, trước ngày 05/11 Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh công tác quản lý người nước ngoài hoạt động,
cư trú trên địa bàn tỉnh.
3. Định kì các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Công an tỉnh để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Định kỳ các cơ sở lưu
trú, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế thống kê báo cáo Sở Văn hóa, Thể
thao - Du lịch số liệu khách du lịch nước ngoài.
5. Mốc số liệu thống kê, báo
cáo:
a) Đối với báo cáo tháng:
Tính từ ngày 16 của tháng trước đến ngày 15 của tháng báo cáo. Kết quả gửi về
Công an tỉnh trước ngày 17 hàng tháng.
c) Đối với báo cáo năm: Tính
từ ngày 16/10 của năm trước đến ngày 15/10 của năm báo cáo. Kết quả gửi về Công
an tỉnh trước 17/10 hàng năm.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Công an tỉnh là cơ quan
chủ trì theo dõi, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy
chế.
Điều
15. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyệ n trao đổi bằng văn bản với Công an tỉnh để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.