HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2015/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHƯƠNG THỨC CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG
ÍCH TRONG QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa
ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải và Sở
Tài chính tại tờ trình số 2495/TTr-LN ngày 18/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
trong quản lý, bảo trì công trình đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh
Hải Dương với các nội dung cụ thể như sau:
I. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quyết định này Quy định về
phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì
công trình đường bộ, đường thủy nội địa sử dụng nguồn vốn Quỹ bảo trì đường bộ
địa phương hoặc nguồn vốn ngân sách tỉnh do Sở Giao thông vận tải quản lý trên
địa bàn tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý,
bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa) theo Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích (sau đây gọi tắt là Nghị định 130/2013/NĐ-CP).
2. Quyết định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ, đường thủy nội địa do Sở Giao thông vận
tải quản lý trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
II. Danh mục
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì công trình
đường bộ, đường thủy nội địa
1. Danh mục cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ:
a) Quản lý, sửa chữa thường
xuyên.
b) Sửa chữa không thường xuyên,
gồm:
- Sửa chữa nền mặt đường, cầu cống,
hệ thống báo hiệu và các công trình trên tuyến ngoài phần sửa chữa thường xuyên
đã thực hiện theo quy định.
- Sửa chữa nhà hạt quản lý đường
bộ, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất và các công trình khác phục vụ giao
thông và hành lang an toàn đường bộ.
- Sửa chữa đột xuất công trình
đường bộ bị hư hỏng do chịu các tác động đột xuất như mưa bão, lũ lụt, động đất,
va đập, cháy nổ, phương tiện giao thông hoặc những tác động thiên tai khác hoặc
các biểu hiện có thể gây hư hỏng đột biến ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, khai
thác công trình hoặc có khả năng xảy ra sự cố dẫn tới mất an toàn giao thông.
- Kiểm tra, quan trắc, kiểm định
chất lượng công trình đường bộ (công trình đường bộ bao gồm: Đường bộ, nơi dừng
xe, đỗ xe, hệ thống báo hiệu và phòng hộ an toàn giao thông, tường, kè, hệ thống
thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, đò, phà, trạm dừng nghỉ
và các công trình, thiết bị phụ trợ công trình đường bộ khác).
2. Danh mục cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa, cụ thể:
a) Quản lý, sửa chữa thường
xuyên.
b) Sửa chữa không thường xuyên,
gồm:
- Nạo vét chỉnh trị, thanh thải
vật chướng ngại trong luồng và hành lang bảo vệ luồng.
- Sửa chữa báo hiệu, phương tiện,
thiết bị, hệ thống kè, công trình chỉnh trị dòng chảy, vật kiến trúc; sửa chữa,
cải tạo nhà trạm phục vụ công tác quản lý đường thủy nội địa.
- Bổ sung, thay thế báo hiệu,
phương tiện, thiết bị theo định kỳ.
- Sửa chữa đột xuất công trình
đường thủy nội địa để phòng, chống, khắc phục hậu quả bão lũ, đảm bảo giao
thông.
- Lập hồ sơ quản lý, bảo vệ luồng;
sửa chữa, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất và các công trình khác phục vụ
giao thông đường thủy nội địa và hành lang bảo vệ luồng.
III. Phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
quản lý, bảo trì công trình đường bộ, đường thủy nội địa
1. Danh mục các công việc áp dụng
phương thức đặt hàng.
a) Công tác quản lý, sửa chữa
thường xuyên đường bộ, đường thủy nội địa, thời gian thực hiện hợp đồng tối đa
là 12 tháng, thời gian áp dụng phương thức đặt hàng không quá 5 năm kể từ khi
quyết định này có hiệu lực.
b) Sửa chữa không thường xuyên:
Tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện
theo phương thức đặt hàng:
- Sản phẩm, dịch vụ công ích
thuộc danh mục công việc sau: Công tác sửa chữa đột xuất khắc phục hậu quả bão
lũ, thiên tai, hư hỏng công trình khi tai nạn giao thông; các công việc cần xử
lý nhanh (xử lý lún sụt mặt đường, sạt lở lề đường, xử lý cầu cống hư hỏng); sửa
chữa bảo trì tăng cường kết cấu công trình; các công việc sửa chữa bảo trì có
khối lượng nhỏ lẻ, nằm rải rác trên các tuyến đường, đi qua nhiều địa bàn, gắn
liền với công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ, đường thủy nội địa
(sơn vạch kẻ đường, sửa chữa và bổ sung hệ thống báo hiệu, sơn các kết cấu thép
có khối lượng nhỏ, rải rác, thanh thải bèo rác, chướng ngại vật trên sông...).
- Sản phẩm, dịch vụ công ích có
tính chất xây lắp có giá trị xây lắp dưới 01 tỷ đồng; sản phẩm, dịch vụ công
ích có tính chất tư vấn có giá trị đặt hàng dưới 500 triệu đồng.
Các công việc khác, trường hợp
không thể thực hiện được phương thức đấu thầu, để đảm bảo an toàn giao thông
nhanh chóng, Sở Giao thông vận tải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện
theo phương thức đặt hàng.
c) Tổ chức đặt hàng.
Trên cơ sở dự toán chi từ Quỹ bảo
trì đường bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và giá sản phẩm dịch vụ công ích được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Giao thông vận tải ký hợp đồng đặt hàng với tổ
chức cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích
theo quy định tại Chương III Nghị định số 130/2013/NĐ-CP, tổ chức việc nghiệm
thu, thanh quyết toán theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
2. Danh mục các công việc áp dụng
phương thức đấu thầu.
a) Sửa chữa không thường xuyên
công trình đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hải Dương, trừ các
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Mua sắm trang thiết bị phục
vụ sản xuất và các công việc liên quan khác.
c) Danh mục các công việc áp dụng
chỉ định thầu.
Các công trình sửa chữa khẩn cấp
để đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công trình; xử lý hậu quả do bất khả
kháng; công trình cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính
mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh
hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề thì cho phép chủ đầu tư chỉ định thầu
các đơn vị thiết kế, thi công, giám sát để khắc phục ngay; thi công đồng thời với
thiết kế một bước (thiết kế bản vẽ thi công), trình duyệt thiết kế bản vẽ thi
công - dự toán và hoàn thiện các thủ tục theo quy định.
IV. Lập, thẩm
định, phê duyệt cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong quản lý, bảo trì công
trình đường bộ, đường thủy nội địa
1. Đối với cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích
theo phương thức đặt hàng.
a) Kết cấu và phương pháp xác định giá:
- Kết cấu giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong
lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 06 tháng 6 năm
2011 của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn lập và quản lý giá sản
phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội
địa thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
- Đối với công tác quản lý, sửa chữa thường
xuyên đường bộ, đường thủy nội địa, ngoài chi phí thực hiện quản lý, sửa chữa
còn bao gồm các chi phí: Khảo sát lập giá dịch vụ, chi phí quản lý dự án và các
chi phí khác theo quy định của Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các quy định
hiện hành.
- Hồ sơ phương án giá sản phẩm,
dịch vụ công ích thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá.
- Khối lượng: Được xác định
trên cơ sở tình trạng công trình tại thời điểm lập hồ sơ và khả năng cân đối
ngân sách của tỉnh. Đối với công tác quản lý sửa chữa thường xuyên, khối lượng
là toàn bộ các công việc cần thiết phải thực hiện trong năm cho chiều dài toàn
bộ các tuyến đường và các công trình trên tuyến (cầu cống, bến phà, nhà hạt đường
bộ, trạm đường sông, sửa chữa phương tiện vượt sông…) được giao quản lý. Đối với
sửa chữa không thường xuyên là khối lượng chi tiết cho từng hạng mục công việc,
tên đường bộ, đường thủy dự kiến phải thực hiện.
- Đơn giá vật liệu, nhiên liệu
được xác định theo công bố giá của liên Sở Tài chính - Xây dựng tại thời điểm lập
hồ sơ.
- Đơn giá nhân công, máy xác định
theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt thiết kế và giá công tác quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa.
Trên cơ sở thông báo của Sở Tài
chính về kết quả thẩm tra phương án phân bổ dự toán thu chi ngân sách nhà nước
hàng năm, Sở Giao thông vận tải lựa chọn đơn vị đang cung ứng sản phẩm dịch vụ
công ích hoặc đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện lập phương án giá chi tiết
cho từng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ và
đường thủy nội địa theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính.
- Đối với sản phẩm, dịch vụ
công ích quản lý, sửa chữa thường xuyên đường bộ, đường thủy nội địa: Sở Tài
chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Đối với sản phẩm, dịch vụ
công ích sửa chữa không thường xuyên có giá trị xây lắp dưới 01 tỷ đồng; sản phẩm,
dịch vụ công ích có tính chất tư vấn có giá trị đặt hàng dưới 500 triệu đồng: Ủy
quyền cho Sở Giao thông Vận tải thẩm định, phê duyệt.
Thời gian thẩm định không quá
15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian phê duyệt không quá
10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
giá sản phẩm dịch vụ công ích đối với công tác quản lý, sửa chữa thường xuyên:
Trường hợp cần thiết phải điều
chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ công ích đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho
phù hợp với thực tế và khả năng đáp ứng nguồn vốn theo kế hoạch chi của Quỹ bảo
trì đường bộ địa phương thì giao cho Sở Giao thông vận tải tổ chức khảo sát chi
tiết, lập hồ sơ giá sản phẩm công ích hàng Quý theo khối lượng, đơn giá nhân
công, máy, vật liệu và chế độ chính sách tại thời điểm điều chỉnh, tổ chức thẩm
định theo quy định. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Giao thông vận
tải phê duyệt làm căn cứ để tổ chức đặt hàng và thực hiện.
Trường hợp điều chỉnh giá sản
phẩm, dịch vụ công ích đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhưng vượt khả
năng đáp ứng nguồn vốn theo kế hoạch chi của Quỹ bảo trì đường bộ địa phương
thì phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính.
d) Trường hợp cần thiết để đảm
bảo giao thông thông suốt, trong khi chờ lập, thẩm định, phê duyệt giá sản phẩm,
dịch vụ công ích, cho phép Sở Giao thông vận tải giao đơn vị kịp thời thực hiện
sửa chữa, bảo trì đường bộ, đường thủy. Đơn vị thi công được thanh toán theo
giá trị sản phẩm, dịch vụ công ích được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích theo phương thức đấu thầu.
Thực hiện thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế - dự toán như quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về quản lý đầu tư xây dựng và quy định hiện hành.
Điều 2: Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện các quy định tại Quyết định này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
các khó khăn vướng mắc để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký, các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Hội đồng Quản lý Quỹ bảo trì đường bộ địa phương, Thủ trưởng
các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các
tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|