ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2014/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 16
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày
06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định
số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày
27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh
doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây
dựng - Chuyển giao; Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của
Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển
giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao;
Căn cứ Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày
12/12/2013 của Bộ Giao thông Vận tải Quy định về quản lý, khai thác và bảo trì
công trình đường bộ và Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT ngày 30/5/2014 của Bộ Giao
thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT
ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông Vận tải Quy định về quản lý, khai thác và bảo
trì công trình đường bộ;
Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ
trình số 38/TTr-SGTVT ngày 22/7/2014 (kèm theo Báo cáo số 117/BC-STP ngày
09/6/2014 của Sở Tư pháp),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc quản lý, khai
thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao
thông Vận tải, Tài chính; Trưởng ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Tư Pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Chi cục Văn thư lưu trữ tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTN7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ THUỘC PHẠM VI QUẢN
LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
(Kèm theo Quyết định số 50/2014/QĐ-UBND
ngày 16/9/2014 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Quy định này quy định việc quản
lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, bao gồm quy trình bảo trì và khai
thác công trình đường bộ; nội dung quản lý và tổ chức thực hiện bảo trì công
trình đường bộ.
2. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, khai thác và bảo trì công
trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ:
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bảo trì công trình đường bộ
là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an
toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác, sử
dụng.
2. Quy trình bảo trì công trình đường
bộ là quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo
trì công trình đường bộ.
3. Hệ thống đường địa phương
bao gồm đường tỉnh và các đường khác thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông Vận
tải; đường huyện, đường xã, đường đô thị và các đường khác thuộc phạm vi quản
lý của Ban Quản lý Khu Kinh tế, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Cơ quan quản lý đường bộ là
Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý Khu Kinh tế, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã.
5. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường
bộ là doanh nghiệp đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh -
Chuyển giao (viết tắt là BOT) và doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư
xây dựng, quản lý, khai thác công trình đường bộ.
6. Chủ sở hữu công trình đường bộ
chuyên dùng là tổ chức, cá nhân sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng theo
quy định của pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng ủy quyền quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì công trình đường
bộ chuyên dùng theo quy định của pháp luật.
7. Nhà thầu bảo trì công trình đường
bộ là các tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu
tư và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ
chuyên dùng giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng thực hiện một hoặc một số công việc
bảo trì và khai thác công trình, đường bộ. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ
bao gồm: nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ; nhà thầu
thi công sửa chữa và các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì
công trình đường bộ.
Điều 3. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ:
1. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận
tải:
a. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quản
lý, bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh;
b. Tổ chức quản lý, khai thác và bảo
trì hệ thống đường tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c. Kiểm tra và hướng dẫn Ban Quản lý
Khu Kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý, khai
thác và bảo trì công trình đường bộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy định của
pháp luật và kế hoạch được giao; xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống giao thông
trên địa bàn tỉnh;
d. Kiểm tra các doanh nghiệp trong việc
đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống
đường địa phương bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định của Luật
Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008 (sau đây viết tắt là Luật Giao
thông đường bộ 2008), Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây viết tắt Nghị định số 11/2010/NĐ-CP), Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ (Sau đây viết tắt là Nghị
định số 100/2013/NĐ-CP), pháp luật có liên quan và Quy định này;
đ. Hàng năm, tổng hợp tình hình quản lý, khai thác và bảo trì công trình giao
thông đường bộ thuộc hệ thống đường địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
e. Đình chỉ đơn vị thi công trên tuyến
đường đang khai thác vi phạm nội dung giấy phép thi công trên đường bộ, vi phạm
việc đảm bảo giao thông, an toàn giao thông trên tuyến đường thuộc phạm vi quản
lý;
g. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp đảm bảo giao thông khẩn cấp trên các tuyến đường thuộc hệ thống
đường tỉnh trong trường hợp cần thiết;
h. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức,
cá nhân vi phạm về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên hệ thống
đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
k. Thực hiện quyền, trách nhiệm khác đối
với công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống
đường địa phương theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu
Kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực hiện quản lý, khai
thác và bảo trì các tuyến đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường khác
trên địa bàn được giao quản lý theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở dữ
liệu về hệ thống giao thông trên địa bàn quản lý; định kỳ hàng năm báo cáo Sở
Giao thông Vận tải tình hình quản lý, khai thác, bảo trì công trình giao thông
đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm của các đơn vị quản
lý, bảo dưỡng, khai thác, quan trắc và các hoạt động khác để phục vụ công tác bảo
trì công trình đường bộ: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông Vận tải Quy định về quản lý,
khai thác và bảo trì công trình đường bộ (sau đây viết tắt là Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT).
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ: Thực hiện theo quy định tại
khoản 6 Điều 5 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT.
5. Trách nhiệm của Chủ sở hữu công
trình đường bộ chuyên dùng: Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư
số 52/2013/TT-BGTVT.
6. Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng đường bộ đang khai thác: Thực
hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT.
Điều 4. Thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh quy trình bảo trì công trình đường bộ:
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình đường bộ, việc thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì thực hiện theo
quy định tại Điều 7 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về
bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 114/2010/NĐ-CP).
2. Đối với các công trình đã đưa vào
khai thác nhưng chưa có quy trình bảo trì, trách nhiệm thẩm định, phê duyệt như
sau:
a. Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công
trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh và các đường khác được UBND tỉnh
giao quản lý;
b. Ban Quản lý Khu Kinh tế tổ chức thẩm
định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường
trong Khu Kinh tế và các đường khác được UBND tỉnh giao quản lý;
c. Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định việc tổ chức thẩm định, phê duyệt quy
trình bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường huyện, xã và đường
khác được UBND tỉnh giao quản lý;
d. Đối với các công trình đường bộ đầu
tư xây dựng và khai thác theo hình thức Hợp đồng BOT và các hình thức Hợp đồng
dự án khác, doanh nghiệp dự án (nhà đầu tư) có trách nhiệm tổ chức, thẩm định,
phê duyệt quy trình bảo trì sau khi đã thỏa thuận
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án;
e. Đối với đường chuyên dùng, chủ sở hữu
công trình đường bộ chuyên dùng chịu trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt
quy trình bảo trì theo quy định tại Nghị định số 114/2010/NĐ-CP, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT và quy định này.
3. Tổ chức có trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo trì có thể thuê tư vấn thẩm tra
một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình, trước khi phê duyệt.
4. Điều chỉnh quy trình bảo trì công
trình đường bộ: Trong quá trình thực hiện, nếu thấy những yếu tố bất hợp lý, ảnh
hưởng tới an toàn, khả năng khai thác, chất lượng và tuổi thọ công trình đường
bộ, cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ được quyền điều chỉnh
quy trình bảo trì và trình cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này để phê duyệt điều chỉnh quy trình bảo trì.
Điều 5. Lập, phê
duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn nhà nước
thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh:
1. Công tác lập kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ:
a. Nội dung kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ hàng năm bao gồm: Kế hoạch
bảo dưỡng thường xuyên công trình, kế hoạch sửa chữa công trình đường bộ theo từng
tuyến (đoạn tuyến) và các công tác khác (nếu có). Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ phải nêu
được đầy đủ các thông tin sau: Tên công trình, hạng mục công trình chủ yếu; đơn
vị, khối lượng, nguồn kinh phí thực hiện; thời gian thực hiện; phương thức thực
hiện và mức độ ưu tiên.
b. Đơn vị lập Kế hoạch bảo trì:
Hàng năm các đơn vị, địa phương khảo
sát, đánh giá hiện trạng công trình đường bộ, xây dựng kế hoạch bảo trì công
trình theo phân cấp quản lý báo cáo Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh trước ngày 30/5
hàng năm, cụ thể:
- Sở Giao thông Vận tải lập kế hoạch
bảo trì hệ thống đường tỉnh và đường khác được UBND tỉnh giao quản lý;
- Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh lập kế
hoạch bảo trì hệ thống đường nội bộ Khu Kinh tế và đường khác được UBND tỉnh giao quản lý;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã
và đường khác được UBND tỉnh giao quản
lý.
2. Trình tự thẩm định, phê duyệt kế
hoạch bảo trì:
- Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh chủ trì
phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, chấp thuận kế hoạch bảo trì các
công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính trước ngày 15/7 hàng
năm.
- Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét
phân bổ kinh phí cho Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý Khu Kinh tế và hỗ trợ
cho ngân sách cấp huyện (nếu có) để bảo trì đường bộ theo quy định.
Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao kinh phí thực hiện, các đơn vị tổ chức
phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình đường bộ theo phân cấp quản lý để tổ chức
thực hiện.
3. UBND cấp huyện quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch bảo trì đối
với hệ thống đường huyện, xã và đường khác thuộc phạm vi quản lý.
4. Điều chỉnh kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ sử dụng vốn nhà nước: Trình tự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo
trì hệ thống đường bộ sử dụng vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh
như trình tự lập, phê duyệt kế hoạch bảo trì. Hệ thống đường huyện, xã do UBND
cấp huyện quy định.
5. Đối với công trình BOT và các công
trình dự án khác: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT.
6. Việc lập, phê duyệt và điều chỉnh
kế hoạch bảo trì công trình đường bộ không thuộc phạm vi quy định tại các khoản
1, 2, 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
114/2010/NĐ-CP.
Điều 6. Thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ:
1. Đối với hệ thống đường tỉnh: Căn cứ
kế hoạch bảo trì công trình đường bộ hàng năm được phê duyệt, Sở Giao thông Vận
tải tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Đối với hệ thống đường nội bộ Khu
Kinh tế: Ban Quản lý Khu Kinh tế tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì theo quy định.
3. Đối với hệ thống đường huyện, xã: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện kế
hoạch bảo trì theo quy định.
4. Đối với công trình BOT và công
trình dự án khác: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT
5. Đối với công trình đường bộ chuyên
dùng: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT.
Điều 7. Chế độ
báo cáo thực hiện công tác bảo trì công trình đường
bộ:
1. UBND cấp huyện quy định nội dung
và trách nhiệm báo cáo ở địa phương đối với hệ thống đường huyện, xã, đường đô
thị thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ sở hữu công
trình đường bộ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Sở Giao thông Vận tải tình hình
quản lý, bảo trì hệ thống đường địa phương, đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản
lý định kỳ trước ngày 03/01 hàng năm.
3. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định
tại khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 Điều này có
trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự cố bất khả kháng ảnh hưởng đến công
trình đường bộ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nội dung báo cáo phải nêu đầy đủ các
thông tin theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện:
1. Những nội dung khác có liên quan đến
việc quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum không quy định
tại văn bản này, thực hiện theo Nghị định số
114/2010/NĐ-CP, Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT và các văn bản hiện hành khác.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bảo
trì đường bộ tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải, Tài chính; Trưởng ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản, gửi
về Sở Giao thông Vận tải để hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.