Quyết định 21/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định giao khoán đất nông nghiệp, rừng sản xuất, có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các Ban quản lý rừng, nông trường quốc doanh và công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

Số hiệu 21/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/05/2008
Ngày có hiệu lực 26/05/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Trương Tấn Thiệu
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 21/2008/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 16 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO KHOÁN ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT,  ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG CÁC BAN QUẢN LÝ RỪNG, NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH VÀ CÔNG TY LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Thông tư số 102/2006/TT-BNN ngày 13/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 59/TTr-SNN ngày 28/4/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các Ban quản lý rừng, nông trường quốc doanh và công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh (gọi tắt Quy định giao khoán 135).

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1119/1997/QĐ-UB ngày 15/7/1997 của UBND tỉnh Bình Phước.

Điều 3. Giao Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên & Môi trường và UBND các huyện, thị xã căn cứ nội dung Quy định giao khoán 135 hướng dẫn bên giao khoán lập hồ sơ, trình tự, thủ tục giao khoán theo đúng quy định.

Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc: Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên & Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc: Các Ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY ĐỊNH

GIAO KHOÁN ĐẤT NÔNG NGHIỆP, ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRONG CÁC BAN QUẢN LÝ RỪNG, NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH VÀ CÔNG TY LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2008 của UBND tỉnh)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các Ban quản lý rừng, nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp theo Nghị định 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 và xử lý các trường hợp giao khoán theo: Nghị định 01/CP ngày 04/01/1995, Quyết định số 4539/QĐ-UB ngày 19/4/1994 của UBND tỉnh Sông Bé và Quyết định 1119/QĐ-UB ngày 15/7/1997 của UBND tỉnh.

Điều 2. Đối tượng giao, nhận khoán

1. Bên giao khoán là các chủ rừng được Nhà nước giao đất, gồm:

a) Các nông trường, công ty, xí nghiệp nông lâm nghiệp quốc doanh được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, giao đất rừng sản xuất, cho thuê rừng sản xuất, giao hoặc cho thuê đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.

b) Các Ban quản lý rừng có đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất rừng trồng, đất trồng rừng sản xuất.

c) Công ty cổ phần, trong đó Nhà nước giữ cổ phần chi phối và công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ các nông lâm trường quốc doanh; các trung tâm, trạm, trại trực tiếp sản xuất có sử dụng đất nông, lâm nghiệp vào mục đích sản xuất nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

2. Bên nhận khoán là các cá nhân hoặc hộ gia đình, gồm:

a) Các cán bộ, công nhân viên chức đang làm việc cho bên giao khoán, hộ gia đình có người đang làm việc cho bên giao khoán hoặc đã nghỉ hưu đang được hưởng chế độ và cư trú hợp pháp trên địa bàn cùng xã nơi có đất của bên giao khoán.

b) Hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú hợp pháp trên địa bàn cùng xã, huyện nơi có đất của bên giao khoán.

Điều 3. Thứ tự ưu tiên khi xét giao khoán cho các đối tượng nhận khoán

Tùy theo quỹ đất củabên giao khoán để xét giao khoán cho:

1. Cán bộ công chức, công nhân viên chức đang công tác cho bên giao khoán.

[...]