UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2098/2006/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 23 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP,
ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
03/2006/TTLT/BTC-BNV, ngày 17/01/2006 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan
nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1081/TTr-SNV, ngày 10/7/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tiêu chí
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị hành chính nhà nước".
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký và được đăng trên Công báo cấp tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện - thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Đấu
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2098/2006/QĐ-UBND, ngày 23/10/2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy định tiêu chí đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế hành
chính, dự bị và kinh phí quản lý hành chính được áp dụng đối với các cơ quan
nhà nước, có tài khoản và con dấu riêng (sau đây gọi tắt là cơ quan thực hiện
chế độ tự chủ) gồm có:
a) Văn phòng Hội đồng nhân dân,
Văn phòng Uỷ ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân huyện - thị xã; các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
các huyện - thị xã.
c) Các cơ quan, đơn vị đang thực
hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số:
192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các đơn vị sự nghiệp; bộ phận
sự nghiệp trực thuộc các cơ quan nhà nước (là đơn vị dự toán, có tài khoản và
con dấu riêng); Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn không thuộc đối tượng thực
hiện theo quy định này.
Chương II
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ THỰC HIỆN ĐỐI VỚI CƠ QUAN TỰ CHỦ
Điều 2. Về
khối lượng, chất lượng công việc thực hiện
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phải cụ thể hóa nhiệm vụ bằng chương
trình, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, 6 tháng, năm. Đảm bảo từng cán bộ,
công chức và cơ quan, đơn vị phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có
báo cáo đầy đủ bằng văn bản và nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao gởi về Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và Uỷ ban nhân
dân cùng cấp đầy đủ nội dung, kịp thời gian quy định kể cả các công tác chuyên
môn khác được lãnh đạo cơ quan, đơn vị giao cho từng cá nhân cán bộ, công chức
thực hiện.
2. Đối với nhiệm vụ đột xuất được
Bộ, ngành chủ quản, Uỷ ban nhân dân cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp giao,
tùy thuộc vào nội dung, tính chất, mức độ phức tạp của công việc và thời gian
quy định, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ phối kết hợp với lãnh đạo cơ
quan đơn vị có liên quan và giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức thuộc quyền thực
thi công vụ chính xác, có hiệu quả, đạt hoặc vượt yêu cầu về thời gian, tiết kiệm
kinh phí.
3. Cơ quan, đơn vị có giải pháp
động viên tập thể, cá nhân cán bộ, công chức luôn phát huy sáng kiến, phương
pháp làm việc mới thực sự khoa học và được áp dụng vào thực tiễn công tác đạt
hiệu quả cao, tiết kiệm kinh phí.
Điều 3. Thời
gian giải quyết công việc
1. Căn cứ vào quy chế hoạt động,
nội quy quy định và các thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị đã được ban
hành. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý
cán bộ, công chức thuộc quyền thực thi nhiệm vụ công vụ nhanh, chính xác, đúng
thời gian quy định cho từng loại hồ sơ, thủ tục hành chính đã được cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền ban hành. Cán bộ công chức không được gây khó khăn, sách nhiễu
hoặc có hành vi tham nhũng, hối lộ đối với các tổ chức, cá nhân hoặc nhân dân đến
liên hệ công tác hoặc giải quyết công việc có liên quan.
2. Cơ quan, đơn vị phải có kế hoạch
cụ thể thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính, trong đó có nội
dung mô hình một cửa.
3. Cán bộ, công chức của cơ
quan, đơn vị phải đảm bảo thực hiện đầy đủ ngày, giờ công theo quy định hiện
hành của Nhà nước, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận.
4. Khi giải quyết công việc có
liên quan với cá nhân, tổ chức; cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị phải xem
xét kiểm tra đầy đủ hồ sơ trước khi ra biên nhận, xác định thời gian giải quyết
xong và hoàn trả hồ sơ cụ thể theo quy định.
Điều 4. Chấp
hành chính sách, chế độ và các quy định về tài chính
1. Cán bộ công chức của cơ quan,
đơn vị phải gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; quy chế và nội quy quy định của cơ quan, đơn vị, kiên quyết bảo vệ
cái đúng, đấu tranh với những hành vi sai trái, đảm bảo đoàn kết nội bộ. Thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trong các mặt công tác trên tinh thần minh bạch,
công khai, dân chủ, đúng pháp luật kể cả việc sử dụng biên chế và kinh phí tự
chủ được giao.
2. Đảm bảo chế độ đi công tác ở
cơ sở có hiệu quả; chất lượng tốt; với nhiệm vụ được giao, từng cán bộ, công chức
giúp cho cơ sở giải quyết tốt những khó khăn, vướng mắc, đồng thời có báo cáo
và đề xuất với lãnh đạo cơ quan, đơn vị có biện pháp giải quyết những vấn đề mới
phát sinh trong quá trình thực hiện chủ trương, kế hoạch của trên đề ra. Chấp
hành nghiêm chỉnh Luật Giao thông, bảo vệ an toàn cơ quan, đơn vị và phòng chống
cháy nổ tốt.
3. Cơ quan đơn vị phải quản lý,
sử dụng tốt và có hiệu quả về số biên chế được tự chủ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ
Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thực hiện chế độ tự chủ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Uỷ ban nhân dân tỉnh
về các quyết định của mình trong việc quản lý sử dụng biên chế được giao.
2. Tuyển dụng cán bộ, công chức
phải có trình độ, năng lực phù hợp để đủ sức hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của
cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong việc tuyển dụng và giải
quyết chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức ở cơ quan, đơn vị đúng theo quy
định.
3. Cụ thể hoá quy định về tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế hành chính nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, đảm bảo đúng quy
định và phù hợp với tình hình thực tế, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức công đoàn và cán bộ, công chức của cơ quan, đơn
vị được tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện kế hoạch sử dụng biên chế
hành chính được giao cho cơ quan, đơn vị tự chủ theo đúng quy định.
4. Chế độ báo cáo:
a) Báo cáo kết quả thực hiện tự
chủ:
- Căn cứ vào các tiêu chí tại
quy định này, cơ quan, đơn vị phải tổ chức đánh giá về tình hình, kết quả thực
hiện chế độ tự chủ về biên chế 06 tháng một lần. Căn cứ vào kết quả đánh giá, lập
báo cáo 06 tháng đầu năm gởi về Sở Nội vụ chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hàng
năm để theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo tổng hợp cả năm gởi về Sở Nội vụ,
Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 31/10 hàng năm để tổng hợp báo cáo về trên theo
quy định.
b) Báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo
Cải cách hành chính: Căn cứ vào kế hoạch cụ thể thực hiện chương trình tổng thể
cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, từng tháng, quý, 06 tháng, hàng năm phải
có báo cáo đầy đủ gởi về Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính nhà nước của
tỉnh theo đúng quy định.
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ và Sở Tài chính
1. Phối hợp hướng dẫn thực hiện
chế độ tự chủ về sử dụng biên chế, tổ chức chỉ đạo, thanh tra công vụ và kiểm
tra tình hình, tiến độ thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính được giao đối với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Hàng năm
báo cáo với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Thường trực Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện quy định này.
2. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá
trình thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng biên chế.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Các cơ quan, đơn vị hành chính, đang thực hiện khoán biên
chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định số: 192/2001/QĐ-TTg ngày
17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và những văn bản quy định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh trước đây được thực hiện theo quy định này. Thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế hành chính nhà nước theo quy định này, các
cơ quan đơn vị không cần phải xây dựng đề án.
Điều 8.
1. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xã có trách
nhiệm cụ thể hoá quy định này thành số điểm, phân loại xếp hạng cho cá nhân, tập
thể phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của cơ quan và các huyện - thị xã
trong tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các
huyện - thị xã, tùy theo tính chất và loại công việc, kịp thời phản ánh về Sở Nội
vụ, Sở Tài chính để xem xét giải quyết./.