Quyết định 2094/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến tiêu thụ cây dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2025, định hướng đến 2030

Số hiệu 2094/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/12/2016
Ngày có hiệu lực 21/12/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đỗ Thị Minh Hoa
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2094/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 21 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN TIÊU THỤ CÂY DONG RIỀNG TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Nghị định số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;

Căn cứ Thông tư số: 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Quyết định số: 247/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt đề cương dự án Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến tiêu thụ cây dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ biên bản họp Hội đồng thẩm định Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến tiêu thụ cây dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến năm 2030 ngày 03/11/2016;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 168/TTr-SNN ngày 13/12/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến tiêu thụ cây dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến 2030, với nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên Quy hoạch: Quy hoạch vùng sản xuất, chế biến tiêu thụ cây dong riềng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2025, định hướng đến 2030.

2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Đơn vị tư vấn lập Quy hoạch: Công ty Cổ phần Tư vấn phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn và môi trường.

4. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch:

a) Quan điểm:

- Quy hoạch phát triển theo hướng ổn định, lâu dài với quy mô sản xuất tập trung, chuyên canh trên cơ sở khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thị trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Quy hoạch phải gắn với tổ chức quản lý sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm dựa trên cơ sở đầu tư khoa học - công nghệ để nâng cao nâng suất, chất lượng cải tiến quy trình công nghệ chế biến tạo ra sản phẩm “Miến dong Bắc Kạn” có thương hiệu mạnh trên thị trường, được người dân tin dùng đồng thời gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái.

b) Mục tiêu quy hoạch:

- Mục tiêu chung

+ Xác định tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cây dong riềng giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2030.

+ Xác định quy mô diện tích hợp lý, theo hướng sản xuất phù hợp với khả năng chế biến tại các huyện; quy hoạch vùng trồng dong riềng tập trung tại từng địa phương; đầu tư, xây dựng, nâng cấp các cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm gắn với bảo vệ môi trường.

+ Tạo việc làm ổn định cho lao động nông thôn; gia tăng giá trị sản xuất cây dong riềng.

+ Đề xuất các giải pháp để phát triển cây dong riềng bền vững.

- Mục tiêu cụ thể

+ Đến năm 2020 diện tích cây dong riềng đạt 1.500ha, năng suất 750 tạ/ha, sản lượng 112.500 tấn củ; sản lượng tinh bột đạt 17.000 tấn, sản lượng miến dong 4.200 tấn/năm. Giá trị sản xuất đạt khoảng 494.500 triệu đồng.

+ Đến năm 2025 diện tích cây dong riềng đạt 2.000ha, năng suất đạt 800 tạ/ha, sản lượng đạt 160.000 tấn củ; sản lượng tinh bột đạt 25.000 tấn, sản lượng miến dong 9.000 tấn/năm. Giá trị sản xuất cây dong riềng đạt khoảng 800.000 triệu đồng.

+ Đến năm 2030 diện tích cây dong riềng toàn tỉnh giữ ổn định 2.000ha, năng suất 800 tạ/ha, sản lượng 160.000 tấn củ; sản lượng tinh bột 25.000 tấn, sản lượng miến dong đạt 12.000 tấn/năm. Giá trị sản xuất đạt xấp xỉ 1.000.000 triệu đồng.

[...]