ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2088/QĐ.UBND-CNTM
|
Nghệ
An, ngày 11 tháng 05
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ GIÚP VIỆC BAN
CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY 04/11/2011 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG LÀNG NGHỀ
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/11/2011 của BCH Đảng bộ tỉnh Nghệ An về
đẩy mạnh phát triển
công nghiệp, TTCN, xây dựng làng nghề
giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
1732/QĐ.UBND-CNTM ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh Nghệ An về việc kiện toàn Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày
04/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề
giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
Công văn số 570/SCT-QLCN ngày 29/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ
giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/11/2011 của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
làng nghề giai đoạn 2011 - 2020” (Có Quy chế hoạt
động kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 817/QĐ-UBND.CN ngày 21/3/2012 của UBND tỉnh Nghệ An.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Các Thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo được kiện
toàn Quyết định số 1732/QĐ.UBND-CNTM ngày
21/4/2016 của UBND tỉnh và thủ trưởng các
cơ quan có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- TT Tỉnh ủy
(b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PVP CN UBND tỉnh;
- CV: CN (H);
- Lưu: VTUB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
06-NQ/TU NGÀY 04/11/2011 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP,
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG LÀNG NGHỀ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2088/QĐ.UBND-CNTM ngày 11/5/2016
của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định chế độ công tác,
nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chỉ
đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết
số 06-NQ/TU ngày 04/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
xây dựng làng nghề giai đoạn 2011 - 2020 (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo), áp dụng cho các thành viên trong
Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ
của Ban chỉ đạo
1. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp các tổ chức, địa phương về các nội
dung liên quan đến phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng làng nghề theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 04/11/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
2. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các địa phương, các cơ sở sản xuất công
nghiệp xây dựng các phương án, quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 và cụ thể hóa kế hoạch hàng năm, các mũi công nghiệp trọng điểm và các
chương trình dự án cụ thể, tổng hợp cân đối
phương án, kế hoạch toàn tỉnh để tham mưu
trình UBND tỉnh phê duyệt và chỉ đạo, đồng thời đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
3. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa
phương, các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện các cơ chế chính sách; nghiên
cứu bổ sung, sửa đổi các cơ chế
chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, TTCN xây dựng làng nghề, thu hút đầu tư, giải phóng mặt bằng, cấp quyền sử dụng đất cho các công trình, dự án đầu tư phát triển công nghiệp kịp thời, đáp ứng yêu cầu phát
triển và hiệu quả.
4. Tham mưu đề xuất các phương án huy động và tạo nguồn vốn để phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề đạt các chỉ tiêu Nghị quyết 06 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVIII
đề ra. Tranh thủ sự hỗ trợ từ Chính phủ, các Bộ ngành, các Tập đoàn, Tổng công ty và các địa phương trong việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn.
5. Thường xuyên nắm bắt tình hình triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án; hoạt động sản xuất kinh doanh của các Nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh để kịp thời
tham mưu UBND tỉnh giải quyết các
vướng mắc, khó khăn, thúc đẩy phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
6. Thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, đề nghị khen thưởng,
kỷ luật các đơn vị, cá nhân trong
việc thực hiện Nghị quyết và xây dựng
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề theo định kỳ hàng năm
và 5 năm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phân công
nhiệm vụ
I. Các thành viên Ban chỉ đạo
1. Ông Huỳnh Thanh Điền, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo:
Chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của
Ban chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Ban chỉ đạo trước UBND tỉnh; Chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ
đạo và các hội nghị tổng kết 5
năm, 10 năm thực hiện Nghị quyết
06
2. Ông Hoàng Văn Tám, Giám đốc Sở Công Thương, Phó Trưởng ban thường trực, chịu trách nhiệm:
- Trực tiếp giúp Trưởng ban chỉ đạo
điều hành hoạt động Ban chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những công việc được Trưởng ban chỉ đạo phân công. Thay mặt Trưởng
ban khi được ủy quyền.
- Đề xuất các chủ trương, chính sách, biện pháp phù hợp để điều chỉnh hoặc
giải quyết các phát sinh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
- Phối hợp với các thành viên
Ban chỉ đạo chuẩn bị nội dung,
chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo và nội dung các phiên họp của
Ban chỉ đạo.
- Chủ trì phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo tham mưu UBND tỉnh và Ban chỉ đạo các lĩnh vực:
+ Chương trình phát triển điện, thủy điện.
+ Chương trình phát triển đồ uống (bia, rượu, cồn, nước giải khát) đảm bảo đến năm 2020 đạt 400 - 450 triệu lít
bia, 10 triệu lít nước khoáng.
+ Phát triển các cụm công nghiệp.
+ Đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, xúc tiến thương mại, phát triển thị
trường, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, kiểm tra việc triển khai quy hoạch phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kịp thời báo cáo tham mưu UBND tỉnh và Ban chỉ đạo bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với Nghị quyết 06 và Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVIII.
3. Ông Võ Văn Hải: Trưởng Ban quản lý
KKT Đông Nam, Phó Ban chỉ đạo. Tham mưu UBND tỉnh và Ban chỉ đạo lĩnh vực thu
hút đầu tư, phát triển công nghiệp,
các khu công nghiệp tập trung thuộc phạm vi quản lý của Khu kinh tế Đông Nam, đảm bảo tiến độ lấp đầy các khu công nghiệp và năng lực sản xuất của
các Nhà máy trong khu công nghiệp, Khu kinh tế.
4. Ông Nguyễn Huy Cương, Phó Giám đốc
Sở Công Thương, Thành viên - Thư ký Ban chỉ đạo, Tổ trưởng Tổ giúp việc Ban chỉ đạo:
- Chuẩn bị nội dung và kế hoạch hoạt động
hàng năm của Ban chỉ đạo.
- Chuẩn bị các tài liệu, nội dung báo cáo thực hiện Nghị quyết và các báo cáo liên
quan phục vụ các phiên họp thường kỳ, đột xuất của Ban chỉ đạo.
- Chỉ đạo các
chương trình phát triển dệt may,
thủ công mỹ nghệ xuất khẩu đảm bảo
ngành dệt may là trung tâm của vùng Bắc Trung bộ.
- Chỉ đạo phát triển lĩnh vực cơ khí,
hóa chất theo quy hoạch và mục
tiêu Nghị quyết đề ra.
5. Ông Trung Thành Công, Phó Văn
Phòng UBND tỉnh, Thành viên Ban chỉ đạo, có nhiệm vụ: Thông tin kịp thời ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện Nghị quyết. Đôn đốc hoạt động, công tác tham mưu, báo cáo của
các thành viên Ban chỉ đạo.
6. Ông Phạm Văn Vinh, Phó Giám đốc Sở
Kế hoạch & Đầu tư, Thành viên Ban chỉ
đạo: Tham mưu UBND tỉnh và Ban chỉ đạo các lĩnh vực:
- Thu hút đầu tư, thủ tục đầu tư các
dự án phát triển công nghiệp, hạ tầng cụm công nghiệp;
- Cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư, khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp; công tác xúc tiến, thu hút các
dự án đầu tư phát triển công nghiệp.
7. Ông Nguyễn Ngọc Đức, Phó Giám đốc
Sở Tài chính, Thành viên Ban chỉ đạo:
Tham mưu UBND tỉnh và Ban chỉ đạo bố trí
kinh phí hỗ trợ khuyến công hàng năm, kinh phí thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, hạ tầng cụm công nghiệp.
8. Ông Nguyễn Ngọc Võ, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường: Tham mưu UBND tỉnh và Ban chỉ đạo đảm bảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đáp ứng
kịp thời nhu cầu về đất đai cho phát triển công nghiệp, TTCN; hướng dẫn về
giao đất, thuê đất, cấp Giấy CN quyền sử dụng đất; Giấy khai thác, chế biến khoáng sản; thủ tục Đánh giá tác động, bảo vệ
môi trường.
9. Ông Vi Lưu Bình, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn, Thành viên Ban chỉ đạo: Tham mưu UBND
tỉnh và Ban chỉ đạo các lĩnh vực:
- Chương trình phát triển công nghiệp
chế biến mía đường, lâm sản, súc sản,
sắn,…; phát triển chăn nuôi bò thịt
và chế biết thịt; bò sữa và chế biến sữa; phát triển các nhà máy chè.
- Phát triển quy hoạch vùng cây công
nghiệp tập trung (như: mía, chè, dứa, cao su, cà phê,...) đáp ứng yêu cầu về
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm. Quản lý vùng rừng nguyên liệu theo quy hoạch.
- Xây dựng và phát triển mô hình chế
biến thủy hải sản, cụm công nghiệp chế biến thủy hải sản tập trung.
10. Ông Nguyễn Đình Lợi, Phó Giám đốc Sở Xây dựng, Thành viên Ban chỉ đạo:
Tham mưu UBND tỉnh và Ban chỉ đạo các lĩnh vực:
- Phát triển công
nghiệp sản xuất xi măng, đảm bảo sản lượng xi măng đến năm 2020 đạt 10-12 triệu tấn.
- Phát triển vật liệu không nung, các
loại vật liệu xây dựng;
- Phát triển dự án cấp nước sinh hoạt
phục vụ đô thị và cấp nước cho các khu công nghiệp, cụm, điểm công nghiệp, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
và chỉ tiêu NQ06 đề ra.
11. Ông Nguyễn Viết Hùng, Phó Giám đốc
Sở Khoa học Công nghệ, Thành viên Ban chỉ đạo: Tham mưu UBND tỉnh và Ban chỉ
đạo lĩnh vực ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào sản xuất công nghiệp,
để nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp, bảo vệ môi
trường; lĩnh vực quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
12. Ông Phan Trường Sơn, Phó Cục trưởng Cục Thống kê, Thành viên Ban chỉ đạo: Tham
mưu UBND tỉnh và Ban chỉ đạo các nội dung liên quan đến ngành Thuế; cung cấp
các số liệu, thông tin liên quan;
chỉ đạo các phòng ban Cục Thuế giải quyết nhanh các thủ tục về nộp tiền thuế,
thúc đẩy phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp.
13. Ông Trần Văn Chương, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã, Thành viên Ban chỉ
đạo: Tham mưu UBND tỉnh và Ban chỉ đạo lĩnh vực phát triển tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề đảm bảo tốc độ phát triển hàng năm trên 15%. Giữ vững và phát triển có hiệu quả nghề và làng nghề đã được công nhận, đảm bảo đến năm 2020
số làng nghề toàn tỉnh đạt từ 180-200 làng nghề.
14. Ông Vi Thanh Tường, Phó Chủ tịch UBND
huyện Quỳ Hợp, Thành viên Ban chỉ
đạo: Tham mưu UBND tỉnh và Ban chỉ đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện. Hỗ trợ, liên kết đầu tư
khai thác tiềm năng phát triển
công nghiệp miền Tây.
15. Ông Trần Văn Sơn, Phó Chủ tịch UBND
thành phố Vinh, Thành viên Ban chỉ đạo: Tham mưu UBND
tỉnh và Ban chỉ đạo: Đẩy nhanh phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn thành phố Vịnh; Phối hợp tốt với các thành viên Ban chỉ đạo tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư, xúc
tiến thương mại.
II. Tổ giúp việc Ban chỉ đạo:
Các thành viên Tổ giúp việc hoạt động
kiêm nhiệm, chịu sự phân công thực hiện nhiệm vụ của thường trực Ban chỉ đạo và
thành viên Ban chỉ đạo có liên
quan tại cơ quan.
Điều 5. Chế độ
làm việc và mối quan hệ công tác
1.
Chế độ làm việc
- Ban chỉ
đạo định kỳ 6 tháng họp 01 lần để đánh giá kết quả hoạt động và giải quyết
những khó khăn vướng mắc theo đề nghị của các thành viên Ban chỉ đạo. Các trường
hợp họp đột xuất Trưởng Ban chỉ đạo sẽ triệu tập riêng.
- Hàng năm tổ chức họp tổng kết đánh
giá công tác trong năm và đề ra nhiệm vụ chương trình công tác của năm sau.
- Các thành viên Ban chỉ đạo tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban chỉ
đạo, trường hợp vắng mặt phải ủy quyền và được sự đồng ý của Trưởng Ban chỉ đạo.
- Tổ giúp việc Ban chỉ
đạo họp định kỳ theo quý (thời
gian do Tổ trưởng Tổ chuyên viên quyết định), các thành viên
Tổ chuyên viên phải có báo cáo tình hình sản xuất đầu tư công nghiệp và kế hoạch quý tới liên
quan đến lĩnh vực phụ trách cho
Thường trực Ban chỉ đạo trước khi dự họp.
- Tổ giúp việc Ban chỉ đạo được sử dụng
các tài liệu liên quan của cơ quan trong quá trình công tác. Thường trực Ban chỉ đạo và thành viên Ban chỉ đạo được phép huy động bộ máy giúp việc
trong cơ quan, đơn vị mình để phục vụ các hoạt động của Ban chỉ đạo.
2. Chế độ tham mưu báo cáo
Thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc có nhiệm vụ thường xuyên nắm bắt tình
hình triển khai thực hiện các chương trình, dự án, lĩnh vực được phân công nhiệm vụ tại Điều 4 Quy chế này để kịp thời đề xuất, tham mưu UBND tỉnh và Ban chỉ đạo giải
quyết các thủ tục, vướng mắc có liên quan. Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình thực hiện gửi về Thường
trực Ban chỉ đạo để tổng hợp báo
cáo Trưởng Ban, UBND tỉnh và Tỉnh ủy.
3. Chế độ tài chính
- Kinh phí hoạt
động hàng năm của Ban chỉ đạo cấp theo dự toán được phê duyệt từ nguồn quỹ khuyến công hàng năm của
tỉnh.
- Thường
trực Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm quản lý tài chính, tham mưu Trưởng ban Chỉ đạo
quyết định các khoán
chi và quyết toán tài chính hàng năm theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Sở Công Thương Nghệ An là cơ quan Thường trực của
Ban chỉ đạo 06. Văn phòng Ban chỉ đạo 06 đặt tại Sở Công Thương, địa chỉ số 70,
Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Vinh. Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo 06 được sử
dụng con dấu và tài khoản của Sở Công Thương trong hoạt động điều hành và quan
hệ với các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc, các thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo
phản ánh về Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét điều chỉnh sửa đổi, bổ sung./.