ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2055/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 28 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ
về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển thương mại
nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-UBND
ngày 31/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển thương mại tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 936/QĐ-UBND
ngày 15/6/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương Quy hoạch phát
triển hạ tầng thương mại nông thôn Cà Mau giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến
năm 2020;
Căn cứ Công văn số 4472/UBND-KT
ngày 26/8/2014 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh thời kỳ lập Quy hoạch phát triển
hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 78/TTr-SCT ngày 17/11/2015; Báo cáo thẩm định số
387/BC-SKHĐT ngày 23/12/2015 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn
tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu
như sau:
1. Quan điểm
- Phát triển hạ tầng thương mại trên
địa bàn nông thôn phải gắn với việc tiêu thụ hàng hóa nông sản do nông dân sản
xuất ra, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp nông thôn phát triển.
- Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư theo hướng
huy động tối đa các nguồn lực với phương châm ngoại lực là trọng tâm, nội lực
là quyết định.
- Phát triển hạ tầng thương mại nông
thôn Cà Mau trên cơ sở phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Quy hoạch tổng
thể phát triển thương mại tỉnh Cà Mau đã
được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 188/QĐ-UBND ngày 31/01/2013
và các quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan.
- Phát triển mạng lưới hạ tầng thương
mại nông thôn theo hướng nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thương mại nói chung và thương mại nông thôn nói riêng.
- Phát triển hạ tầng thương mại nông
thôn mang tính hiện đại, đáp ứng được nhu cầu mua sắm, trao đổi hàng hóa của
thương nhân và dân cư trên địa bàn phù hợp với văn hóa tiêu dùng của từng địa
phương.
- Phát triển hệ thống hạ tầng thương
mại nông thôn dựa trên cơ sở phát triển một cách toàn diện và đa dạng các cấp độ
và loại hình hạ tầng thương mại (chợ, trung tâm thương mại, siêu thị,...).
2. Mục tiêu quy hoạch
2.1. Mục tiêu chung
- Đáp ứng đầy đủ và kịp thời vật tư,
nguyên liệu phục vụ sản xuất, tiêu dùng dân cư với giá cả hợp lý.
- Tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa
người sản xuất và các tổ chức, doanh nghiệp thông qua các hình thức đầu tư,
liên doanh, liên kết nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực về vốn, thị trường, sức
lao động, cơ sở vật chất để phát triển sản
xuất, từng bước đưa sản xuất hàng hóa ở
nông thôn lên quy mô lớn, tiếp cận và hội nhập với thị trường khu vực và thế giới.
- Góp phần tổ chức lưu thông hàng hóa nhằm tạo ra những tiền đề bên trong sản xuất
và phân công lao động trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng mở rộng các ngành
nghề chế biến, dịch vụ; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát
triển kinh tế hàng hóa, hình thành các
vùng sản xuất lớn, phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của thị trường trong và ngoài nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hình thành các khu thương mại - dịch
vụ gắn liền với các xã, cụm xã với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh doanh. Đến năm 2020 tại các khu thương mại - dịch vụ sẽ phát triển các loại hình
kinh doanh như: chợ, cửa hàng, điểm bán, điểm thu mua nông sản.
- Hình thành mạng lưới các loại hình
kinh doanh thương mại đa dạng ở khu vực nông thôn. Cải tạo, nâng cấp và xây mới
để bảo đảm có đủ chợ dân sinh ở các xã, cụm xã phục vụ nhu cầu sản xuất và đời
sống hàng ngày của nhân dân; nâng cấp, xây mới các chợ trung tâm xã; hình thành
các chợ đầu mối bán buôn tại những nơi có sản xuất hàng hóa tập trung, có vị trí và điều kiện giao thông thuận lợi. Phấn
đấu đến năm 2020 trên địa bàn nông thôn tỉnh Cà Mau sẽ có hệ thống chợ, siêu thị,
cửa hàng, cửa hiệu,... cơ bản đáp ứng được nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của
dân cư trong vùng.
- Phát triển hệ thống cửa hàng tiện lợi,
xây dựng một số điểm mua sắm, siêu thị tổng hợp quy mô nhỏ tại một số địa bàn
dân cư tập trung, kinh tế phát triển, tạo điều kiện mua sắm cho người dân trong
khu vực.
3. Định hướng phát triển
3.1. Phát triển chợ, siêu thị
- Quy hoạch mạng lưới các chợ, siêu
thị trên địa bàn nông thôn theo đúng quy định; các công trình xây mới đảm bảo
đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Thiết lập mạng lưới chợ, siêu thị
trên địa bàn nông thôn một cách hợp lý,
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đa dạng hóa hình thức quản lý kinh doanh, khai thác chợ, siêu thị phù hợp
với loại hình tổ chức và quy mô vốn đầu tư. Căn cứ hình thức đầu tư, mô hình tổ
chức để lựa chọn phương thức quản lý kinh doanh, khai thác theo quy định của
Nhà nước với phương châm đơn giản, thuận lợi và hiệu quả.
3.2. Phát triển cửa hàng
xăng dầu
- Phát triển đối với kho xăng dầu:
Xác định quy hoạch đầu tư xây dựng theo từng vùng khu vực địa lý, đảm bảo lượng
dự trữ cần thiết, thuận tiện giao thông, giảm chi phí vận chuyển.
- Phát triển cửa hàng xăng dầu phù hợp
với quy hoạch, các cửa hàng xây dựng mới phải đạt các tiêu chuẩn quy định hiện
hành.
- Xây dựng lộ trình cải tạo,
nâng cấp đối với các cửa hàng chưa đảm bảo các điều kiện quy định. Các cửa hàng
thuộc diện cải tạo, nâng cấp nếu không thực hiện đúng lộ trình, không đạt tiêu
chuẩn theo quy định của nhà nước thì không được kinh doanh.
- Đến năm 2020, các cửa hàng xăng dầu
trên các tuyến Quốc lộ đạt tiêu chuẩn cửa hàng cấp II trở lên, các cửa hàng thuộc
các tuyến đường tỉnh, đường huyện phải đạt tiêu chuẩn cấp III trở lên, không
còn cửa hàng xăng dầu không đạt tiêu chuẩn phân loại; mỗi xã trong tỉnh đều có
ít nhất một cửa hàng xăng dầu.
3.3. Phát triển cửa hàng
kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
- Phát triển mới các cửa hàng LPG phải
gắn với các khu dân cư tập trung, số lượng cửa hàng tăng thêm phải đảm bảo cân
đối với nhu cầu tiêu dùng và hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình thực hiện quy
hoạch, cấp phép cho các cửa hàng LPG cần đặc biệt quan tâm đến các yếu tố về
thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm an toàn phòng chống cháy nổ và vệ
sinh môi trường.
- Đối với các trạm chiết nạp LPG,
phát triển thêm tại các vị trí phù hợp, đáp ứng đầy đủ các quy định của nhà nước
về tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn.
- Trạm chiết nạp và kho chứa chai LPG
chỉ được xây dựng ở nơi không quy hoạch dân cư.
3.4. Phát triển cửa hàng
thương mại
- Các loại hình cửa hàng, cửa hiệu,
quầy hàng, sạp hàng của các hộ kinh doanh được quy hoạch
phát triển theo hướng hình thành các tụ điểm, các dãy phố buôn bán, các cửa
hàng bách hóa, cơ sở đại lý, cửa hàng nhượng quyền thương mại, hợp đồng hợp tác
kinh doanh,...
- Cùng với xu hướng phát triển kinh tế
- xã hội, các mô hình bán lẻ hiện đại được khuyến khích phát triển, trong đó có
các hộ kinh doanh bán lẻ với hình thức cửa
hàng tự chọn, cửa hàng tiện lợi. Bên cạnh đó, phải đảm bảo sự thuận tiện, linh
hoạt trong hoạt động mua và bán các sản phẩm,
hàng hóa; tăng cường sự liên kết giữa các
loại hình thương mại để nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Định hướng phát triển đối với các
khu thương mại - dịch vụ: Thúc đẩy nhanh việc hình thành các khu thương mại - dịch
vụ hay tụ điểm thương mại, có quy mô thích ứng với yêu cầu sản xuất và tiêu
dùng của dân cư.
3.5. Phát triển các Hợp tác
xã thương mại, hộ kinh doanh
Tiếp tục đẩy mạnh và khai thác có hiệu
quả hơn loại hình Hợp tác xã thương mại;
khuyến khích thành lập Hợp tác xã thương
mại - dịch vụ tại các vùng sản xuất nông sản tập trung để thực
hiện chức năng làm dịch vụ cung ứng đầu vào cho hộ nông dân với các loại vật tư
cho sản xuất và đồng thời tư vấn cho nông dân về nhu cầu thị trường, quy trình
sản xuất, chất lượng sản phẩm đối với từng loại hàng hóa... Tổ chức thu mua sản phẩm do hộ nông dân theo hình thức hợp đồng kinh tế hai chiều với giá cả thị trường
theo từng thời điểm. Hợp tác xã thương mại
- dịch vụ tổ chức tiêu thụ hàng nông sản, thực phẩm thông qua hệ thống đại lý,
cửa hàng độc lập, thương nhân ở các chợ, siêu thị,...
Cần có các chính sách khuyến khích,
ưu đãi cho các hộ kinh doanh, đồng thời chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho việc gia tăng số lượng các
điểm bán, từ đó góp phần tạo nên các khu
thương mại - dịch vụ tập trung ở các trung tâm xã, cụm xã,...
4. Nội dung quy hoạch
4.1. Quy hoạch chợ
Quy hoạch mạng lưới chợ đến năm 2020
tại địa bàn nông thôn các huyện, thành phố cụ thể như sau:
4.1.1. Ngoại ô thành phố Cà Mau
Hiện tại trên địa bàn ngoại ô thành phố
Cà Mau có 8 chợ, dự kiến quy hoạch đến năm 2020, xây dựng mới 2 chợ gồm: Chợ đầu
mối nông sản tại ấp Bà Điều xã Lý Văn Lâm, chợ xã Hòa Tân. Nâng cấp chợ Định
Bình, chợ Tân Thành, đồng thời chỉnh trang chợ Tắc Vân để đạt chuẩn chợ xã nông
thôn mới. Đến năm 2020 trên địa bàn nông thôn thành phố Cà
Mau dự kiến có 10 chợ; trong đó có 1 chợ đầu mối nông sản và 9 chợ dân sinh.
4.1.2. Huyện Thới Bình
Hiện tại trên địa bàn huyện có 9 chợ
nông thôn; dự kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 3 chợ nông thôn gồm: Chợ
Kinh 12 Biển Bạch xã Biển Bạch, chợ Đồng Sậy xã Thới Bình, chợ Tân Bằng xã Tân
Bằng. Nâng cấp chợ Trí Phải, Trí Lực để đạt tiêu chí chợ xã nông thôn mới. Đến
2020, trên địa bàn nông thôn huyện dự kiến có 12 chợ.
4.1.3. Huyện U Minh
Hiện tại huyện có 3 chợ nông thôn; dự
kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 4 chợ gồm: Chợ Nguyễn Phích xã Nguyễn
Phích, chợ Khánh Lâm xã Khánh Lâm, chợ Khánh Tiến xã Khánh Tiến, chợ Khánh Thuận
xã Khánh Thuận. Nâng cấp chợ Khánh An, Khánh Hòa đạt tiêu chí chợ xã nông thôn
mới. Đến năm 2020 trên địa bàn nông thôn huyện dự kiến có
7 chợ.
4.1.4. Huyện Trần Văn Thời
Hiện tại trên địa bàn nông thôn huyện
có 7 chợ; dự kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 5 chợ hạng III gồm: Chợ Phong
Điền xã Phong Điền, chợ Lợi An xã Lợi An, chợ Khánh Lộc xã Khánh Lộc, chợ Khánh
Hải xã Khánh Hải, chợ Khánh Bình xã Khánh Bình, chợ Khánh Bình Tây Bắc xã Khánh
Bình Tây Bắc. Nâng cấp chợ Trần Hợi xã Trần Hợi, chợ Phong Lạc xã Phong Lạc. Đến năm 2020, trên địa bàn nông thôn
huyện có 13 chợ.
4.1.5. Huyện Cái Nước
Hiện tại trên địa bàn nông thôn huyện
có 5 chợ; dự kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 2 chợ gồm: Chợ Lương Thế Trân
xã Lương Thế Trân, chợ Đông Hưng xã Đông Hưng. Nâng cấp chợ Rau Dừa xã Hưng Mỹ
để đạt tiêu chí chợ xã nông thôn mới. Đến năm 2020 trên địa
bàn nông thôn huyện sẽ có 7 chợ.
4.1.6. Huyện Phú Tân
Hiện tại trên địa bàn nông thôn huyện
có 5 chợ; dự kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 2 chợ gồm: Chợ Phú Mỹ xã Phú
Mỹ, chợ Nguyễn Việt Khái xã Nguyễn Việt Khái; Nâng cấp chợ Tân Hưng Tây xã Tân
Hưng Tây đạt tiêu chí chợ nông thôn mới. Đến năm 2020 trên
địa bàn nông thôn huyện có 7 chợ.
4.1.7. Huyện Đầm Dơi
Hiện tại trên địa bàn nông thôn huyện
có 7 chợ; dự kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 7 chợ gồm: Chợ Tân Trung xã
Tân Trung, chợ Tân Đức xã Tân Đức, chợ Tân Thuận xã Tân Thuận, chợ Tạ An Khương
xã Tạ An Khương, chợ Tạ An Khương Đông xã Tạ An Khương Đông, chợ Ngọc Chánh xã
Ngọc Chánh, chợ Quách Phẩm Bắc xã Quách Phẩm Bắc. Nâng cấp chợ Vàm Đầm xã Nguyễn
Huân. Di dời, chuyển đổi công năng 2 chợ: Chợ Bà Hính xã
Quách Phẩm Bắc và chợ ấp 9 xã Tân Duyệt. Đến năm 2020 trên địa bàn nông thôn
huyện Đầm Dơi có 14 chợ.
4.1.8. Huyện Năm Căn
Hiện tại trên địa bàn nông thôn huyện
có 3 chợ; dự kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 3 chợ gồm: Chợ Đất Mới xã Đất
Mới, chợ Hiệp Tùng xã Hiệp Tùng, chợ Lâm Hải xã Lâm Hải. Xây dựng lại chợ Cả Nẩy
xã Hàng Vịnh. Đến năm 2020 trên địa bàn nông thôn huyện có
6 chợ.
4.1.9. Huyện Ngọc Hiển
Hiện tại trên địa bàn nông thôn huyện
có 5 chợ; dự kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 01 chợ: Chợ Tân Ân xã Tân Ân.
Nâng cấp chợ Đất Mũi xã Đất Mũi. Đến năm 2020 trên địa bàn
các xã của huyện có 6 chợ.
4.2. Quy hoạch Trung tâm
thương mại, siêu thị
Trong kỳ quy hoạch, chưa có nhu cầu
phát triển Trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn nông thôn.
4.3. Quy hoạch cửa hàng
xăng dầu
Phân bổ quy hoạch cụ thể như sau:
4.3.1. Ngoại thành thành phố
Cà Mau
Quy hoạch đến năm 2020 xây dựng mới 8
cửa hàng. Nâng tổng số cửa hàng xăng dầu trên địa bàn nông thôn thành phố Cà
Mau là 24 CHXD.
4.3.2. Huyện Thới Bình
Trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 11 cửa
hàng. Đến năm 2020, trên địa bàn nông thôn Thới Bình có 57
CHXD.
4.3.3. Huyện U Minh
Trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 8 cửa
hàng. Đến năm 2020, trên địa bàn nông thôn huyện U Minh có 32 CHXD.
4.3.4. Huyện Trần Văn Thời
Trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 9 cửa
hàng. Đến năm 2020, trên địa bàn nông thôn huyện Trần Văn
Thời có 49 CHXD.
4.3.5. Huyện Cái Nước
Trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 6 cửa
hàng. Đến năm 2020, trên địa bàn nông thôn huyện Cái Nước
có 30 CHXD.
4.3.6. Huyện Đầm Dơi
Trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 14 cửa
hàng. Đến năm 2020, trên địa bàn nông thôn huyện Đầm Dơi có 48 CHXD.
4.3.7. Huyện Phú Tân
Trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 8 cửa
hàng. Đến năm 2020, trên địa bàn nông thôn huyện Phú Tân
có 24 CHXD.
4.3.8. Huyện Năm Căn
Trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 9 cửa
hàng. Đến năm 2020, trên địa bàn nông thôn huyện Năm Căn
có 21 CHXD.
4.3.9. Huyện Ngọc Hiển
Trong kỳ quy hoạch xây dựng mới 5 cửa
hàng. Đến năm 2020, trên địa bàn nông thôn huyện Ngọc Hiển có 26 CHXD.
4.4. Quy hoạch cửa hàng
kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
Hiện tại trên địa bàn nông thôn của tỉnh
có 225 cửa hàng kinh doanh LPG; dự kiến trong kỳ quy hoạch phát triển thêm 104
cửa hàng kinh doanh LPG mới.
4.5. Quy hoạch kho hàng hóa
Do đặc thù của dịch vụ kho bãi, phục
vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh nên căn cứ vào nhu cầu thực tế và phương thức
kinh doanh hiện tại, việc bố trí kho dự trữ hàng hóa đảm bảo cho nhu cầu kinh
doanh được bố trí ở các thị trấn nơi tập trung đầu mối giao thông và là trung
tâm kinh tế, chính trị của huyện; không bố trí kho hàng hóa ở các xã nông thôn.
4.6. Quy hoạch phát triển
các HTX thương mại, mạng lưới cửa hàng, cửa hiệu trên địa bàn nông thôn
4.6.1. Quy hoạch phát triển các Hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh và các cửa hàng, cửa hiệu
trên địa bàn nông thôn
Đối với hợp tác xã thương mại, các hộ
kinh doanh và các cửa hàng, cửa hiệu thì hiện nay trên địa bàn khu vực thị trường
nông thôn tỉnh Cà Mau đã xuất hiện và đang hoạt động kinh doanh, phục vụ đời sống
dân cư trong vùng, tuy nhiên do chậm thích nghi với cơ chế thị trường nên HTX
thương mại chậm phát triển. Tại địa bàn các vùng sản xuất nông sản tập trung,
nhà nước khuyến khích thành lập Hợp tác
xã thương mại - dịch vụ thực hiện chức năng làm dịch vụ cung ứng đầu vào cho hộ
nông dân với các loại vật tư cho sản xuất như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật; đồng thời tư vấn cho người sản xuất về nhu cầu thị trường, quy trình sản
xuất, chất lượng sản phẩm đối với từng loại hàng hóa...
Tổ chức thu mua sản phẩm do hộ nông dân sản xuất theo hình thức hợp đồng kinh tế
hai chiều với giá cả thị trường theo từng thời điểm.
4.6.2. Quy hoạch phát triển
hộ kinh doanh và các cửa hàng, cửa hiệu trên địa bàn nông thôn
Đối với các cửa hàng cửa hiệu gắn với
hoạt động của thương nhân kinh doanh với quy mô nhỏ, nhu cầu về vốn thường
không lớn; trong kỳ quy hoạch nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích thương
nhân mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cấp cải tạo cơ sở vật chất thành những cửa
hàng tự chọn, cửa hàng tiện ích có cơ sở vật chất khang trang vững chắc, trang
thiết bị hiện đại, phương thức kinh doanh tiên tiến nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu
tiêu dùng của dân cư theo hướng nâng cao văn hóa tiêu dùng văn minh hiện đại.
4.6.3. Quy hoạch phát triển
các cơ sở chế biến nông sản, đại lý thu mua, đại lý
bán buôn, bán lẻ
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, rút
ngắn thời gian vận chuyển nông sản từ nơi sản xuất đến nơi chế biến, tiêu thụ tại
các vùng sản xuất tập trung, khuyến khích thương nhân thành lập các cửa hàng
thu mua nông sản, thủy sản; một mặt cửa hàng trực tiếp thu mua sản phẩm tại ruộng
theo hợp đồng kỳ hạn, một mặt thu mua sản phẩm của các hộ bán lẻ để thu gom sản
phẩm cung cấp cho các cơ sở chế biến tập
trung. Số lượng, quy mô cửa hàng phụ thuộc vào quy mô sản
xuất, khối lượng sản phẩm và năng lực của thương nhân.
5. Định hướng phát triển hạ
tầng thương mại nông thôn đến năm 2030
Từng bước thực hiện việc hiện đại hóa
hạ tầng thương mại nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của từng
vùng trong tỉnh và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực,
cụ thể:
- Đối với hệ thống chợ: Cải tạo, nâng
cấp một số chợ trung tâm xã có kinh tế phát triển và tập trung đông dân cư;
chuyển đổi công tác quản lý kinh doanh khai thác chợ theo mô hình doanh nghiệp
đầu tư, quản lý và kinh doanh khai thác chợ.
- Phát triển siêu thị, cửa hàng tự chọn
ở một số trung tâm cụm xã.
- Tại những nơi kinh tế phát triển,
dân cư tập trung có thể chuyển đổi chợ thành Trung tâm thương mại, siêu thị.
- Hiện đại hóa các cửa hàng, cửa hiệu,
ứng dụng công nghệ thông tin trong phương
thức kinh doanh, quản lý.
- Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến
khích thương nhân mở rộng hoạt động thương mại điện tử ở khu vực nông thôn.
6. Nhu cầu vốn đầu tư và
nguồn vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư phát triển một số
công trình cơ bản về kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tỉnh Cà Mau giai đoạn
2016 - 2020 dự kiến khoảng 478 tỷ đồng. Trong đó, dự kiến vốn ngân sách đầu tư
cho phát triển hệ thống chợ khoảng 116 tỷ đồng.
Về cơ cấu nguồn vốn đầu tư: Trong việc
phát triển hạ tầng thương mại nói chung, hạ tầng thương mại nông thôn nói
riêng, nguồn vốn đầu tư xây dựng chủ yếu vẫn là huy động từ các thành phần kinh
tế trong xã hội. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước (gồm cả Trung ương và địa
phương) chỉ đầu tư phát triển hệ thống chợ dân sinh theo quy định tại Nghị định
số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ và Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày
06/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển thương mại nông thôn. Tuy
nhiên, trong thực tế nguồn vốn ngân sách còn rất hạn chế nên việc đầu tư cho hệ
thống chợ hàng năm không nhiều, do đó việc huy động vốn từ thương nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế trong xã hội để đầu tư hạ tầng thương mại nông
thôn là chủ yếu, quan trọng và rất cần thiết.
7. Các giải pháp, chính
sách thực hiện quy hoạch
- Giải pháp tạo nguồn vốn xây dựng hạ
tầng thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Chính sách ưu tiên sử dụng đất để
xây dựng hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn tỉnh.
- Chính sách, giải pháp nhằm khuyến
khích thương nhân đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn.
- Các giải pháp bảo vệ môi trường
trong quá trình phát triển hạ tầng thương mại nông thôn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao cho Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị
có liên quan công bố và tổ chức thực hiện Quy hoạch theo quy định (lưu ý thực
hiện nội dung nhận xét và đề xuất của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định nêu trên); thường xuyên theo dõi, tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện Quy hoạch về Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, có ý kiến chỉ đạo thực hiện.
(Kèm theo Quy hoạch phát triển hạ
tầng thương mại nông thôn tỉnh Cà Mau giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030)
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau và đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PVP UBND tỉnh (Th);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Phòng KT-TH (Tu 12/21);
- Lưu: VT. Tr 101/12.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|