Quyết định 2031/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu | 2031/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/11/2022 |
Ngày có hiệu lực | 07/11/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Trần Văn Hiệp |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2031/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 07 tháng 11 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 19/9/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Quyết định số 1201/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc sáp nhập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu văn hóa - thể thao tỉnh Lâm Đồng vào Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2020/TTr-SXD ngày 23/9/2022 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 542/TTr-SNV ngày 12/10/2022;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2031/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1. Tên đơn vị: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng được thành lập theo Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 19/9/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng và Quyết định số 1201/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc sáp nhập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu văn hóa - thể thao tỉnh Lâm Đồng vào Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng.
2. Tên giao dịch: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng (Ban quản lý dự án).
3. Trụ sở giao dịch và nơi đăng ký hoạt động: Tầng 3, Trung tâm Hành chính tỉnh; số 36 Trần Phú, Phường 4, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
4. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban quản lý dự án.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2031/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 07 tháng 11 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 19/9/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Quyết định số 1201/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc sáp nhập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu văn hóa - thể thao tỉnh Lâm Đồng vào Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2020/TTr-SXD ngày 23/9/2022 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 542/TTr-SNV ngày 12/10/2022;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2031/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1. Tên đơn vị: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng được thành lập theo Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 19/9/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng và Quyết định số 1201/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc sáp nhập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu văn hóa - thể thao tỉnh Lâm Đồng vào Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng.
2. Tên giao dịch: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng (Ban quản lý dự án).
3. Trụ sở giao dịch và nơi đăng ký hoạt động: Tầng 3, Trung tâm Hành chính tỉnh; số 36 Trần Phú, Phường 4, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
4. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban quản lý dự án.
1. Ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng; hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Lâm Đồng, các Ngân hàng thương mại để giao dịch theo quy định của pháp luật.
3. Ban quản lý dự án chịu sự quản lý toàn diện của Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Ban quản lý dự án thực hiện các chức năng theo Quyết định thành lập và quy định của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm:
1. Làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện quản lý dự án đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn đầu tư công do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện, năng lực theo quy định khi thực hiện công việc tư vấn.
3. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức quản lý các dự án do Ban quản lý dự án làm chủ đầu tư và thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác.
Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư, gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm; trong đó, xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện.
b) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các hồ sơ, thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ xây dựng công trình; tổ chức lập, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác.
c) Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng: Thuê tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt; phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và tiếp nhận mặt bằng để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác theo quy định hiện hành.
d) Giai đoạn kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án, gồm:
a) Tổ chức thực hiện quản lý dự án bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn, bảo vệ môi trường và các nội dung khác theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Thực hiện nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Ban quản lý dự án thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng giao.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và biên chế Ban quản lý dự án
1. Thực hiện theo Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 19/9/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số 50/2019/QĐ-UBND ngày 22/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy định số lượng, tiêu chuẩn, chức danh trưởng, phó phòng, ban, chi cục và tương đương trở xuống thuộc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng.
2. Các bộ phận điều hành dự án: Căn cứ vào các dự án được giao quản lý, Giám đốc Ban quản lý dự án quyết định thành lập các bộ phận điều hành dự án để trực tiếp quản lý theo từng dự án cụ thể được giao. Bộ phận điều hành dự án có Giám đốc quản lý dự án do Giám đốc Ban quản lý dự án bổ nhiệm, miễn nhiệm để trực tiếp điều hành quản lý thực hiện dự án được giao. Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban quản lý dự án
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý dự án và là chủ tài khoản của đơn vị.
2. Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định khác về hoạt động của Ban quản lý dự án (Quy chế dân chủ cơ sở, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế thi đua khen thưởng, Nội quy lao động, …) theo quy định.
3. Phân công nhiệm vụ đối với các Phó Giám đốc và các thành viên trong Ban quản lý dự án; tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng và kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc quản lý dự án, nhân viên thuộc Ban quản lý dự án theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban quản lý dự án. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các thành viên Ban quản lý dự án.
5. Ký các hồ sơ, văn bản, hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn; hợp đồng lao động đối với viên chức, người lao động của Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban quản lý dự án
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban quản lý dự án phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban quản lý dự án và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tham gia các cuộc họp hoặc chủ trì các cuộc họp theo phân công của Giám đốc, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban quản lý dự án.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm Kế toán trưởng
1. Có trách nhiệm giúp Giám đốc Ban quản lý dự án tổ chức hoạt động kế toán, quản lý thu, chi tài chính, kinh phí hoạt động của Ban quản lý dự án và tổ chức bộ máy kế toán Ban quản lý dự án theo quy định của Luật Kế toán.
2. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban quản lý dự án đối với những nhiệm vụ được giao và tuân thủ theo quy định của pháp luật về kế toán, tài chính của đơn vị.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của viên chức, người lao động
1. Được đảm bảo về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
2. Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao; chấp hành tốt chính sách, pháp luật hiện hành và Quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật, nhưng phải báo cáo Giám đốc Ban quản lý dự án, Trưởng phòng, Giám đốc quản lý dự án phụ trách.
3. Có quyền đề xuất, đóng góp ý kiến về biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị.
4. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban quản lý dự án (hoặc Trưởng phòng, Giám đốc quản lý dự án) về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
5. Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả trang thiết bị làm việc và tài sản của đơn vị.
Điều 10. Nguyên tắc làm việc của Ban quản lý dự án
1. Đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Ban quản lý dự án:
a) Bảo đảm sự chỉ đạo điều hành thống nhất của Giám đốc Ban quản lý dự án đối với toàn bộ hoạt động của Ban quản lý dự án.
b) Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Ban quản lý dự án là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban quản lý dự án theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Giám đốc phân công và quy định trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó Giám đốc, các viên chức và người lao động. Giám đốc phân công cho một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của đơn vị khi Giám đốc vắng mặt hoặc khi được Giám đốc ủy quyền.
c) Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, Phó Giám đốc được phân công phụ trách lĩnh v ực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó. Đối với những nội dung vượt quá thẩm quyền của mình hoặc tình huống phức tạp, phát sinh ngoài Quy chế làm việc của Ban quản lý dự án thì Phó Giám đốc phải báo cáo xin ý kiến quyết định của Giám đốc trước khi chỉ đạo thực hiện.
d) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho viên chức, người lao động; giải quyết công việc theo đúng phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm, tuân thủ trình tự, thủ tục, thời gian, đảm bảo chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Đối với các phòng trực thuộc Ban quản lý dự án và bộ phận điều hành dự án: Chủ động tham mưu, đề xuất giúp Ban Giám đốc giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc, trước pháp luật về việc tham mưu đề xuất và kết quả thực hiện.
3. Đối với viên chức, người lao động của Ban quản lý dự án: Chịu sự phân công, chỉ đạo của Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám đốc, lãnh đạo các phòng thuộc Ban quản lý dự án và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ công việc được phân công. Trong trường hợp Ban Giám đốc trực tiếp điều động, phân công viên chức, người lao động thực hiện các công việc đột xuất thì viên chức, người lao động đó phải báo cáo Trưởng phòng để theo dõi, kiểm tra.
Điều 11. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ hội họp:
a) Chế độ họp với cơ quan chủ quản: Tham gia các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất theo giấy mời, triệu tập của Sở Xây dựng.
b) Đối với các nhà thầu: Khi cần thiết, Ban quản lý dự án tổ chức họp với các nhà thầu để kiểm tra, đôn đốc tiến độ, chất lượng triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo hợp đồng đã ký kết.
c) Họp giao ban nội bộ của Ban quản lý dự án: Hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và năm; đột xuất (nếu có).
2. Chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ của Ban quản lý dự án: Hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 06 tháng, năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu hoặc theo quy định).
Điều 12. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý:
a) Nội dung kiểm tra, giám sát: Tiến độ, chất lượng xây dựng công trình, khối lượng giải ngân, công tác thi công, đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, các nội dung có liên quan để dự án hoàn thành đảm bảo tiến độ, chất lượng theo quy định.
b) Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục theo kế hoạch hoặc đột xuất khi cần thiết trong tất cả các khâu quản lý dự án.
c) Việc kiểm tra, giám sát phải căn cứ, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng đã ký kết.
d) Thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban quản lý dự án:
a) Nội dung kiểm tra, giám sát nội bộ, bao gồm: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy làm việc cơ quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết hội nghị viên chức, người lao động của cơ quan; tác nghiệp thực hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, hoạt động chi tiêu tài chính của cơ quan; quy trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
b) Thực hiện định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất theo thẩm quyền bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo, điều hành Ban quản lý dự án được thông suốt, đạt hiệu quả cao, giữ vững kỷ cương, kỷ luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực khác.
c) Thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, hiệu quả, tuân thủ theo đúng Quy chế làm việc của Ban quản lý dự án và quy định của pháp luật.
d) Khi phát hiện có sai phạm, tùy theo mức độ để xử lý và đề xuất xử lý theo quy định pháp luật.
1. Ban quản lý dự án là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được giao, được cấp và được thu theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, Ban quản lý dự án có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 14. Các nguồn tài chính của Ban quản lý dự án
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định (nếu có).
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có).
3. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Chi thường xuyên: Nội dung các khoản chi, định mức chi đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành; đồng thời, phải được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Chi không thường xuyên, gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, tài sản dùng cho quản lý dự án, sửa chữa lớn tài sản cố định; chi thực hiện tinh giản biên chế (nếu có) và các khoản chi khác có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Kết thúc năm tài chính, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị được được sử dụng theo thứ tự, như sau:
1. Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Trích lập tối thiểu 25%.
2. Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập và chi thu nhập tăng thêm: Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.
3. Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Trích lập tối đa không quá 03 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị.
4. Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật.
5. Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
6. Việc sử dụng các quỹ, mức trích cụ thể và quy trình sử dụng các Quỹ quy định tại điều này do Giám đốc Ban quản lý dự án quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp quy định pháp luật liên quan và phải công khai trong đơn vị.
Điều 17. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Ban quản lý dự án tiếp nhận tài sản, trang thiết bị từ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu văn hóa - thể thao tỉnh Lâm Đồng (theo Quyết định số 1201/QĐ- UBND ngày 04/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc sáp nhập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu văn hóa - thể thao tỉnh Lâm Đồng vào Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Lâm Đồng; đồng thời, được trang bị tài sản, vật tư, trang thiết bị để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có).
2. Ban quản lý dự án định kỳ báo cáo người có thẩm quyền về các tài sản được các nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban quản lý dự án (nếu có) để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Đấu thầu và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 18. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo, đề xuất và giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng, đơn vị có liên quan khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp và toàn diện của Sở Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Trình thẩm định Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung mới nếu có) trước khi Sở Xây dựng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành.
3. Chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất và giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của Sở Xây dựng.
Điều 20. Đối với chủ đầu tư ký hợp đồng tư vấn quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng và nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào vận hành, sử dụng (kể cả việc bảo hành công trình theo quy định).
3. Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong trường hợp chưa xác định được chủ quản lý sử dụng công trình hoặc theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 21. Đối với các nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu liên quan
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng và nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn được lựa chọn theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 22. Đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) hoặc phối hợp thực hiện các hồ sơ, thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố và cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thông báo công khai các dự án trên địa bàn, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng công trình.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương nơi có dự án đầu tư trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Chủ động phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với các Sở, ban, ngành và đoàn thể, với chủ đầu tư dự án để giải quyết công việc kịp thời.
1. Giám đốc Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Ban quản lý dự án theo Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện theo Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, Giám đốc Ban quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp./.