Quyết định 2030/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 2030/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/10/2023
Ngày có hiệu lực 13/10/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Vương Quốc Tuấn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2030/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 13 tháng 10 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;

Căn cứ Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;

Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2579/TTr-SYT ngày 06/10/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- VP UBND tỉnh; LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT, KGVX (NTT).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2023-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 2030/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Phần I

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHCN GIAI ĐOẠN 2014-2020

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Đặc điểm kinh tế, xã hội

Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội, trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây và Tây Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương. Tổng diện tích đất tự nhiên là 822,7 km2, tỉnh có 8 đơn vị hành chính, bao gồm: Thành phố Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn, thị xã Quế Võ, thị xã Thuận Thành và 4 huyện: Tiên Du, Yên Phong Gia Bình và Lương Tài với 126 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 70 xã, 52 phường và 4 thị trấn.

Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng. Tỉnh có vị trí nằm trên nhiều tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 17, quốc lộ 18, quốc lộ 38, tuyến đường sắt, đường sông nối liền từ Thủ đô Hà Nội liên kết với khu vực Bắc - Đông Bắc; Bắc Ninh là một trong các cực tăng trưởng của Vùng Thủ đô, là khu vực động lực của Vùng đồng bằng sông Hồng có sức hút về các mặt kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hoá, đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi. Từ đó, tạo lợi thế giúp tỉnh phát triển nền công nghiệp, tạo giá trị sản xuất trong tốp đầu cả nước; GRDP bình quân đầu người năm 2022 đứng thứ 3 khu vực đồng bằng sông Hồng.

Dân số của tỉnh Bắc Ninh năm 2022 là 1.488.250 người. Số người khuyết tật (NKT) trên địa bàn toàn tỉnh có 19.764 NKT (trong đó có 4.007 NKT đặc biệt nặng, 15.757 NKT nặng. Hộ gia đình đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng NKT đặc biệt nặng là 4.053; hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng NKT đặc biệt nặng là 54. Những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Chính Phủ, Bộ Y tế về công tác chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng (PHCN) cho NKT đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong tỉnh quan tâm đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực cho các cơ sở PHCN và chăm lo cho NKT, tạo điều kiện ổn định về cuộc sống, phát huy khả năng, vươn lên hòa nhập cộng đồng. Đến nay hệ thống mạng lưới PHCN trên địa bàn tỉnh từng bước hoàn thiện và phát triển.

2. Hệ thống tổ chức y tế và PHCN trên địa bàn

2. 1. Hệ thống y tế

Thực hiện Nghị quyết số 18, 19 Hội nghị Trung ương 6, khóa XII, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Y tế thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của ngành Y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.

[...]